Nội dung yêu cầu tư vấn: Từ những năm trước 2007, Ông bà nội có phần đất ruộng bị thu hồi và được chính quyền đền bù bằng diện tích đất khác. tuy nhiên, phần đất được đền bù này đến nay vẫn chưa có GCN;
Hiện tại, gia đình chỉ biết phần đất của ông bà nằm trong khu qui hoạch ở mặt đường QLA, đã có mặt bằng và cơ sở hạ tầng hoàn thiện; Hiện chờ bốc thăm chọn vị trí; Thông tin tôi có được từ ông trưởng thôn là ông bà nội dc đền bù mảnh đất 60m2 Ngoài ra không có giấy tờ nào khác.
Ông bà nội có duy nhất 2 người con ruột, không có con nuôi (là bố đẻ và bác ruột tôi). Bà nội mất năm 1987: do mất đã lâu nên hiện không còn thấy lưu giấy chứng từ. Ông nội mất năm 2007: do mất lâu nên hiện thất lạc, không còn lưu giấy chứng tử.
Bố đẻ mất năm 2010: có giấy chứng tử, nhưng không có giấy khai sinh chứng minh mối quan hệ với ông bà nội.
Bác ruột mất năm 2017 (người con gái duy nhất của ông bà nội, chưa từng kết hôn và không có con riêng): có giấy chứng tử, có trích lục khai sinh là con của ông bà nội;
Vậy, để kê khai di sản thừa kế thì tôi có 3 câu hỏi sau:
1. Khi tài sản kê khai chưa được cấp GCN thì gia đình chúng tôi có thực hiện thủ tục kê khai được không.
2. Ông bà nội thiếu giấy chứng tử, thiếu giấy đăng kí kết hôn (thể hiện là 2 vợ chồng), bố đẻ tôi thiếu giấy khai sinh (thể hiện là con của ông bà nội) thì khi làm thủ tục kê khai di sản thừa kế, gia đình tôi phải bổ sung những giấy tờ gì, hoặc làm thủ tục gì để chứng minh mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau, và của tôi với các cá nhân nêu trên.
(Chúng tôi có thể ra UBND xã xin giấy xác nhận mối quan hệ của ông bà nội, mối quan hệ giữa ông bà nội và bố và tôi thì văn bản xác nhận đó có được chấp nhận trong thủ tục kê khai di sản thừa kế hay không).
3. Thời điểm để xác định di sản hình thành để phân chia cho các đồng thừa kế tính từ khi ông bà nội sở hữu đất ruộng, hay từ thời điểm có quyết định đền bù từ đất ruộng thành đất 5%.
Mời bạn đọc tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:
.jpg)
Thứ nhất, về thủ tục kê khai nhận di sản thừa kế là đất chưa được cấp giấy chứng nhận:
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật đất đai 2024 quy định về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
"Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật".
Để được thừa kế quyền sử dụng đất thì căn cứ quy định trên, đất phải có các điều kiện như: có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; đất trong thời hạn sử dụng đất.
Do đất của ông bà chưa làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận nên gia đình cần cung cấp các giấy tờ để chứng minh đất đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các giấy tờ chứng minh có thể bao gồm: quyết định giao đất (hoặc tài liệu tương đương); trích lục hồ sơ địa chính để xác định rõ người sử dụng đất, nguồn gốc đất ….
Ngoài điều kiện trên, di sản là quyền sử dụng đất do vậy phải đáp ứng điều kiện là đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định.
Theo đó, trường hợp của gia đình anh, đối với di sản thừa kế mà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có các giấy tờ thể hiện đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì vẫn đủ điều kiện để thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Về hồ sơ cần chuẩn bị khi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, căn cứ Điều 42, Điều 43, Điều 59 Luật công chứng 2024 bao gồm các giấy tờ sau:
- Các giấy tờ liên quan quyền sở hữu di sản của người mất (giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, có thể gồm: quyết định thu hồi đất, quyết định giao đất đền bù, trích lục hồ sơ địa chính…)
- Giấy tờ tùy thân của các đồng thừa kế (CMND/CCCD; chứng tử của bố, bác ruột)
- Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản (giấy khai sinh của bố, bác ruột; đăng ký kết hôn của bố mẹ anh)
Khi làm thủ tục khai nhận bắt buộc phải có những người nhận thừa kế có mặt ký tên, trường hợp người nào vắng mặt thì phải có giấy ủy quyền cho người khác hoặc những người còn lại.
Thứ hai, về việc bổ sung giấy tờ để khai nhận di sản thừa kế:
Về giấy chứng tử: Gia đình có thể xin trích lục giấy chứng tử trong trường hợp đã đăng ký khai tử nhưng mất bản gốc hoặc có thể đăng ký khai tử quá hạn trong trường hợp người đã mất lâu nhưng chưa làm thủ tục khai tử. Theo thông tin anh cung cấp do ông bà đã mất từ lâu nên không còn lưu giấy chứng tử nữa, do vậy hoàn toàn có quyền liên hệ UBND để xin lại trích lục khai tử.
Về giấy kết hôn: theo mục 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng. Như vậy, trong trường hợp của ông bà anh sinh sống với nhau trước năm 1987 nếu có đăng ký kết hôn thì bạn có thể xin trích lục giấy đăng ký kết hôn. Trong trường hợp ông bà bạn chưa đăng ký kết hôn thì gia đình bạn có thể làm văn bản cam kết xác định quan hệ vợ chồng của ông bà. Tuy nhiên, trường hợp của anh, hồ sơ khai nhận di sản thừa kế không bao gồm giấy đăng ký kết hôn của ông bà.
Về giấy khai sinh: trường hợp không có đăng ký khai sinh gia đình có thể xin trích lục giấy khai sinh nếu bố, bác ruột của anh đã từng đăng ký khai sinh (trường hợp này, thông thường tất cả đã đăng ký khai sinh) hoặc nếu chưa có căn cứ đã đăng ký khai sinh thì có thể xin trích lục hộ tịch tại UBND xã/phường.
Thứ ba, về phần đất là di sản thừa kế:
Theo khoản 2 Điều 221 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Ngoài ra căn cứ Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản như sau: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.” Như vậy, di sản thừa kế được xác định là tài sản riêng của người chết hoặc phần tài sản của người chết trong tài sản chung của người khác.
Vì diện tích đất ruộng của ông bà đã bị thu hồi, do vậy, phần đất này không thuộc sở hữu của ông bà. Ông bà đã được đền bù bằng đất 5%, do đó, phần đất này thuộc quyền sử dụng của ông bà, khi sự kiện pháp lý ông bà chết thì tài sản này được coi là di sản thừa kế và được chia theo quy định.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: