Nhà em mua đất ở năm 1995 bằng giấy tờ viết tay. Nhiều năm trước gia đình em muốn làm sổ đỏ nhưng do một chút mâu thuẫn nhỏ với nhà phía sau nên chưa làm. Đến nay đã hơn gần 30 năm nhà em chưa làm. Giờ bố mẹ già yếu em muốn làm sổ đỏ nhưng gặp vấn đề sau. Về mâu thuẫn về đất đai đến giờ không tranh chấp kiện tụng gì. Tất cả hàng xóm xung quanh ký giấy đồng ý. Hôm vừa rồi nhà em có ra xã xin làm thủ tục. Cán bộ xã có vào đo đất cho gia đình để làm thì có nói phần đất nhà em xây nhà có xây quá 30cm chiều ngang đất của nhà bà B chiều dài khoảng 8m (đất nhà bà B đã có sổ và 2 gia đình không hề biết vì từ xưa các cụ xây tường ngăn rồi cứ vậy ở) nên giờ nói nhà em không làm sổ được vì làm sẽ bị đè lên nhau. Vì giờ mọi số đo trên máy. Nhà em mới xây năm 2022 nên giờ không thể sửa hay cắt bỏ phần đất đấy được. Em muốn nhờ anh chị tư vấn giúp em xem có cách nào để gia đình em làm được sổ không ạ.
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:
Theo thông tin bạn cung cấp thì diện tích đất của gia đình bạn đã đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100, 101 Luật đất đai 2013 (đất sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất…). Tuy nhiên, khi đo đạc thì xác định diện tích xây dựng của gia đình bạn vượt quá ranh giới của thửa đất, cụ thể là lấn sang thửa đất liền kề nhà bà B 30 cm về chiều ngang và chiều dọc là 8m. Cả gia đình bạn và gia đình nhà bà B đều không biết gì về việc xây quá này và trước đó không có tranh chấp gì xảy ra.
Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục công nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho gia đình bạn, cơ quan có thẩm quyền sẽ cần thực hiện việc đo đạc và lấy chữ ký giáp ranh của người sử dụng đất liền kề về ranh giới, mốc giới của thửa đất theo quy định tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT):
Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
1. Xác định ranh giới thửa đất
1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
2.1. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;
b) Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;
c) Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14kèm theo Thông tư này;
2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.
2.3. Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.
2.4. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.
Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.”
Do vậy, khi phát sinh việc công trình xây dựng trên đất của gia đình bạn đang lấn sang phần đất của nhà bà B (làm ranh giới thửa đất theo hiện trạng có sự sai lệch so với ranh giới thửa đất theo hồ sơ địa chính trước đó) thì để làm được sổ đỏ, gia đình bạn và bà B cần có sự thỏa thuận với nhau để thống nhất phương án xử lý đối với phần diện tích xây lấn nêu trên.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì: “Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”.
Như vậy, gia đình bạn có thể thỏa thuận với gia đình bà B để nhận chuyển nhượng lại phần diện tích đất mà mình xây nhà lấn sang. Khi đó phần diện tích đất của bà B bị lấn có thể tách thửa đồng thời với việc hợp với thửa đất liền kề (thửa đất của gia đình bạn) để tạo thành thửa đất mới. Giá chuyển nhượng/bồi thường cho phần diện tích đất bị lấn của nhà bà B do hai bên thỏa thuận hoặc gia đình bạn có thể đề nghị UBND xã hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: