Xây nhà trên đất của bố mẹ chồng khi ly hôn có được phân chia không?

Xây nhà trên đất của bố mẹ chồng khi ly hôn có được phân chia không?

2024-10-17 11:38:42 58

Năm 2019 ông bà nội có mua đất cho vợ chồng tôi nhưng không chuyển sổ đỏ sang tên vợ chồng tôi. Năm 2020 vợ chồng tôi ra xây nhà tại mảnh đất đấy ở riêng. Tôi đóng góp 100triệu, bố mẹ ruột tôi cho 50 triệu và cho vay 100 triệu. Nay cuộc sống hôn nhân của tôi không như ý. Tôi muốn hỏi về việc phân chia tài sản của tôi, cũng như khoản tiền bố mẹ tôi giúp xây nhà.

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi:

1. Về vấn đề phân chia tài sản sau khi ly hôn

Trước tiên, để xác định về phân chia tài sản chung của vợ chồng chị trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn cần phải xác định được các tài sản mà vợ chồng chị đang tranh chấp có phải là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng hay không.

Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

…”

Bên cạnh đó, tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Theo quy định của pháp luật, tài sản chung của vợ chồng là các tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, tài sản do vợ chồng được tặng cho chung, thừa kế chung hoặc các tài sản khác do vợ chồng cùng thỏa thuận là tài sản chung.

Tài sản riêng là các tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản có được sau khi vợ chồng phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Căn cứ theo các quy định nêu trên và đối chiếu với các thông tin chị cung cấp có thể thấy năm 2019 ông bà nội có mua đất cho vợ chồng chị nhưng hiện tại trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đứng tên vợ chồng chị, do đó phần tài sản là mảnh đất này chưa được xác định là tài sản của vợ chồng chị nên không có căn cứ để yêu cầu phân chia theo quy định khi ly hôn.

Đối với phần căn nhà do vợ chồng chị xây dựng vào năm 2020 nếu chị có căn cứ chứng minh phần căn nhà này do hai vợ chồng chị xây dựng trên trên phần diện tích đất đứng tên ông bà thì có căn cứ để xác định căn nhà này là tài sản thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Các căn cứ chứng minh như thời điểm xin Giấy phép xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền (nếu thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng), các giấy tờ chứng minh có hoạt động mua vật liệu xây dựng, thuê nhân công… hoặc xác nhận của các hộ lân cận về thời điểm xây dựng….

Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về phân chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn thì nếu trong trường hợp các bên không tự thỏa thuận được về vấn đề phân chia tài sản, theo yêu cầu của một bên Tòa án có thẩm quyền sẽ thực hiện thủ tục phân chia tài sản chung theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến một số yếu tố như hoàn cảnh gia đình của các bên, công sức đóng góp trong quá trình tạo lập tài sản, yếu tố lỗi của các bên do vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng….

Theo đó, nếu có căn cứ chứng minh phần căn nhà là do hai vợ chồng chị cùng xây dựng thì phần tài sản này được xác định là tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và được tiến hành phân chia theo nguyên tắc phân chia tài sản chung sau khi ly hôn đã nêu trên.

2. Đối với khoản tiền bố mẹ chị giúp trong quá trình xây nhà

Theo thông tin chị cung cấp, trong khi xây dựng căn nhà bố mẹ chị có cho 50 triệu. Đối với khoản tiền 50 triệu chúng tôi xác định khoản tiền này đã được bố mẹ chị tặng cho cả hai vợ chồng, do đó khi vợ chồng chị ly hôn không có căn cứ để yêu cầu người chồng phải trả lại khoản tiền này.

Đối với khoản tiền 100 triệu cho vay với mục đích để xây nhà thì có thể xác định đây là khoản vay nhằm mục đích thiết yếu của gia đình. Tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Như vậy, đối với khoản nợ 100 triệu này cả hai vợ chồng chị đều có nghĩa vụ cùng hoàn trả cho bố mẹ chị. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến khoản vay này, để yêu cầu người chồng cùng có nghĩa vụ thanh toán, chị cần cung cấp các chứng cứ chứng minh trên thực tế có phát sinh khoản vay  như hợp đồng vay tiền, nội dung ghi âm ghi nhận thông tin vay tài sản… làm căn cứ để Tòa án giải quyết theo đúng quy định pháp luật.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi