Mình có nhờ 1 bạn tên T vay tiền dùm mình và trước giờ mình đều trả lãi cho T để T trả bên kia. Nhưng nay thị trường khó khăn mình xin là ngưng lãi tại thời điểm này! Vì lãi này là 100% luôn! Tiền lãi là 1tr4/1 ngày. Gốc 100tr nhưng lãi lại gần cả 100tr vì họ tính lãi nóng ngày!
Tới thời điểm này tiền nợ gốc là 100 triệu, lãi 66tr mình vẫn chấp nhận! Mình xin ngưng con số này để mình chia đôi trả trong 2 tháng, nhưng bên kia kg đồng ý! Mình nhiều lần đàm phán họ vẫn tiếp tục tính lãi!
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:
Thứ nhất, xác định thế nào là lãi suất cho vay được phép theo quy định của pháp luật.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có vay tiền với nợ gốc là 100 triệu đồng, việc vay nợ là giao dịch dân sự, không phải vay tiền từ các tổ chức tín dụng như ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, hoặc các công ty tài chính ....Việc cho vay từ các tổ chức tín dụng sẽ được thỏa thuận về lãi suất theo quy định của các tổ chức này và không chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015.
Như vậy, nếu giao dịch vay tiền giữa bạn và bên cho vay là vay của các tổ chức, cá nhân không có chức năng kinh doanh tài chính (không phải là các tổ chức tín dụng) thì thuộc giao dịch dân sự chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, mức lãi suất được các bên thỏa thuận tùy nghi, nhưng không được vượt quá mức lãi suất cao nhất mà pháp luật cho phép. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay ....”
Căn cứ theo quy định trên, pháp luật cho phép bên vay và bên cho vay được thỏa thuận mức lãi suất, nhưng không được vượt quá 20%/năm, tức mức lãi suất là 1.67%/tháng, số tiền lãi đáng lẽ ra bạn chỉ phải trả hàng tháng là: 100.000.000 đồng x 1,67% = 1.670.000 đồng/tháng.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, các bên thỏa thuận tiền lãi là 1.4 triệu/1 ngày, với nợ gốc là 100 triệu đồng. Như vậy, lãi suất mà các bên đang áp dụng là 42%/tháng. Theo mức lãi suất này, hàng tháng bạn đang trả 42.000.000 đồng tiền lãi.
Đây được xác định là mức lãi suất quá cao, hay còn gọi là nặng lãi. Thỏa thuận lãi suất vượt quá mức quy định nêu tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự được xác định là vô hiệu, do vi phạm điều cấm của luật.
Điều 9 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao quy định về việc xử lý thỏa thuận về lãi, lãi suất cao hơn mức lãi, lãi suất được pháp luật quy định như sau:
“Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực; số tiền lãi đã trả vượt quá mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn quy định được trừ vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả lãi; số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc thì được trả lại cho bên vay.”
Theo đó, đối với phần tiền lãi vượt quá quy định thì số tiền lãi đã trả vượt quá này được trừ vào số tiền nợ gốc theo quy định nêu trên.
Thứ hai, Phương án giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật:
Phương án 1: Khởi kiện dân sự:
Căn cứ trên thông tin do bạn cung cấp, chúng tôi xác định rằng người bạn tên T chỉ là người được bạn ủy quyền vay tiền và trả lãi hộ, do đó xét về bản chất thì T không phải người cho vay, mà bên cho vay trong trường hợp này là người mà T đã liên hệ vay tiền.
Theo các căn cứ và lập luận nêu trên, nay bạn có quyền yêu cầu bên cho vay điều chỉnh mức lãi suất về mức lãi suất pháp luật quy định. Số tiền lãi mà bạn đã trả vượt quá như phân tích nêu trên, bạn có quyền yêu cầu trừ vào tiền nợ gốc.
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận để điều chỉnh lãi suất, hoặc không thể thỏa thuận được phương án giải quyết khác phù hợp hơn, bạn có quyền khởi kiện tới tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên cho vay cư trú để yêu cầu tòa án giải quyết điều chỉnh lãi suất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên việc khởi kiện cần căn cứ và các hồ sơ chứng cứ bạn đầu như giấy tờ vay nợ, chứng từ thanh toán nợ gốc.
Phương án 2: Trình báo sự việc tới cơ quan công an để yêu cầu làm rõ hành vi cho vay lãi nặng.
Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về Tội cho vay lãi nặng như sau:
“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất[154] quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”
Theo quy định này, các giao dịch cho vay dân sự (ngoại trừ việc cho vay của các tổ chức tín dụng) mà lãi suất được xác định là gấp 5 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, tức cho vay với mức lãi suất từ 8.33%/tháng trở lên, đồng thời thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên thì người cho vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cho vay lãi nặng theo Điều 201 Bộ luật hình sự nêu trên.
Như đã phân tích tại phần thứ nhất, bên cho vay đang áp dụng mức lãi suất là 42%/tháng. Mức lãi suất này đã vượt quá 5 lần mức lãi suất mà Bộ luật dân sự cho phép, đồng thời bạn đã trả lãi với số tiền 66 triệu đồng cho gần 2 tháng vay tiền, trong khi theo quy định thì bạn chỉ cần trả tiền lãi là 1.670.000 đồng/tháng.
Như vậy, số tiền thu lợi bất chính mà bên cho vay được hưởng đã trên 30.000.000 đồng. Do đó, có đủ căn cứ pháp lý để xác định bên cho vay thỏa mãn các cấu thành của tội cho vay lãi nặng.
Tuy nhiên, bạn cần có chứng cứ chứng minh việc vay tiền từ ai, thông tin nhân thân của họ, chứng từ chứng minh việc bạn trả lãi hàng tháng là bao nhiêu tiền. Để từ đó, có cơ sở chứng minh hành vi vi phạm của bên cho vay. Trường hợp bạn không trực tiếp trả tiền lãi mà thông qua người bạn của mình tên T để nhận tiền vay của bên kia, cũng như để trả tiền lãi cho bên kia thì nay, người bạn T này cần cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc trả tiền lãi cho ai?, có giấy tờ hoặc các chứng cứ khác chứng minh thỏa thuận trả lãi là 1.4 triệu/1 ngày/nợ gốc là 100 triệu hay không?
Nếu có chứng cứ chứng minh, bạn có quyền trình báo sự việc tới cơ quan công an nơi bên cho vay cư trú, hoặc nơi bạn đang cư trú để được yêu cầu giải quyết.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: