Tư vấn về việc xác minh, quản lý và định đoạt tài sản của người đã chết

Tư vấn về việc xác minh, quản lý và định đoạt tài sản của người đã chết

2025-11-24 15:20:49 2

Nội dung hỏi: Hiện e có 1 vấn đề nhờ Luật sư có thể tư vấn: Chuyện là bố mẹ e ly hôn đc 3 năm. Bố e vừa mất cách đây 10 ngày. Hai đứa con đều ở nước ngoài không về kịp. Trước lúc bố mất thì có người cháu dâu (con dâu của bác) – chị T gần nhà. Vì trước lúc bố mất thì bệnh tình trở nặng nên điện thoại thẻ ngân hàng đều do chị T cầm và rút tiền hộ. Nhưng hôm lo tang sự cho bố xong. Chị đòi lấy điện thoại về. Nhưng nhà e ko đồng ý, thì chị ấy có trả điện thoại lại nhưng đã xóa tất cả thông tin trong điện thoại từ hình ảnh, tin nhắn zalo,....sau đó c bảo c ko mang thẻ ngân hàng và giấy tờ xe (xe hiệu honda SH mode). Hôm đó e có nghi ngờ nên đã chuyển khoản qua stk của bố để ngân hàng báo tin nhắn về điện thoại thì thấy còn 35tr trong tài khoản. Nhưg lúc đó chị ấy lại bảo không biết còn bao nhiêu trong khi thẻ và điện thoại chị ấy cầm rút tiền trị bệnh cho bố e cả tháng trời. Hôm sau chị bảo là mượn xe chạy về trên nhà. Tụi e có bảo không đồng ý. Nhưg c khóc lóc với người thân dưới nhà bảo con đag ốm nhập viện thế là c lấy xe chạy về (lúc đó vẫn khẳng định với Bác dưới nhà là mượn xe rồi sẽ trả lại) Bác e có nghi ngờ nên có viết 1 tờ cam kết cho mượn xe với chị ấy. Nhưg khi trở về nhà thì chị bảo lúc bố còn sống có nhờ cô y tá viết 1 tờ sang tên giấy tờ xe cho con chị ấy (đứa bé mới học lớp 3), tụi e chưa nhận được tờ viết tay này mà chị ấy đã tự ý làm thủ tục sang tên rồi (sang tên sau khi bố e mất). Và lúc chị ấy về thì giấy Chứng minh nhân dân của bố em cũng mất luôn.

Sau đó chị ấy đã sang tên giấy tờ xe. Đổi số điện thoại báo tin nhắn từ phía ngân hàng. Nên khi chị ấy rút 35tr ra tụi e không nhận được tin nhắn nữa. Và chị ấy cũg đã khóa luôn sim điện thoại của bố em. Chị ấy nói rằng đã nhờ người rút 35tr trong tài khoản của bố e ra rồi.

Hiện e vẫn còn giữ tin nhắn từ ngân hàng báo về 35tr sau khi bố e mất. Một vào đoạn ghi âm chị T khẳng định trong thẻ hết tiền, 1 đoạn clip chị ấy bảo mượn xe về. Một vài tin chị bảo đã nhờ người mang giấy tờ xe đi sang tên rồi. E không biết chứng minh của bố e hiện đag ở đâu? Và tại sao chị ấy lại có thể làm nhữg việc đấy được? Trong khi tụi e còn chưa đồng ý giải quyết cho chị ấy. Chỉ có khả năng là chị ấy đã cầm theo cmnd của bố e về luôn.

Vậy e có thể làm đơn kiện chị ấy tội chiếm đoạt tài sản được không ạ? Chị ấy có phải chịu tội trách nhiệm hình sự không ạ? E xin quý công ty tư vấn giúp e. E cảm ơn rất nhiều ạ.”

Mời bạn đọc tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:

Do từng loại tài sản sẽ có những đặc điểm khác nhau nên Luật sư sẽ phân tích hành vi của chị T đối với từng loại tài sản để làm rõ vấn đề:

1. Về tài sản là chiếc xe SH mode.

Xe máy là tài sản có đăng ký nên việc thực hiện thủ tục sang tên xe phải đáp ứng đầy đủ điều kiện, trình tự thủ tục luật định.

Căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định:

Điều 12. Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp

Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các chứng từ sau đây:

1. Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật.

….

Quy định nêu trên cho thấy rằng để chị T có thể tiến hành thủ tục đăng ký xe từ tên của bố chị sang tên chị T hoặc con của chị T thì phải có hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng tặng cho xe có công chứng, chứng thực hoặc văn bản thừa kế hợp pháp.

Do đó, để xác định chị T đã tiến hành thủ tục sang tên xe đúng theo quy định pháp luật hay không thì trước tiên phải xác định chị T đã tiến hành thủ tục sang trên xe hay chưa. Chị có thể liên hệ với chị T để làm rõ thông tin, trường hợp chị T không cung cấp thông tin chính xác về việc đã sang tên xe hay chưa thì chị có thể viết đơn đề nghị gửi đến Đội cảnh sát giao thông nơi bố chị cư trú để đề nghị được hỗ trợ cung cấp thông tin của chiếc xe.   

Trường hợp thứ nhất: Chị T chưa tiến hành thủ tục sang tên xe thì chị có quyền yêu cầu chị T trả lại chiếc xe vì vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng mượn tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 496 Bộ luật dân sự 2015:

“Điu 496. Nghĩa v ca bên mượn tài sn.

3. Tr li tài sn mượn đúng thi hn; nếu không có tha thun v thi hn tr li tài sn thì bên mượn phi tr li tài sn ngay sau khi mc đích mượn đã đạt được.”

Theo đó, chị có thể sử dụng tờ cam kết cho mượn xe mà chị đã ký với chị T là căn cứ chứng minh cho hợp đồng mượn tài sản. Nếu chị T không tự nguyện trả xe cho những người thừa kế thì chị có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân khu vực nơi chị T cư trú để yêu cầu trả lại chiếc xe và bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng mượn tài sản. Trong trường hợp này hành vi của chị T chưa đủ cơ sở cấu thành tội phạm được ghi nhận trong Bộ luật hình sự 2015 vì chị T chỉ vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng vay tài sản, đây là quan hệ pháp luật dân sự.

Trường hợp thứ hai: Chị T đã tiến hành thủ tục sang tên xe mà trong hồ sơ sang tên xe có tài liệu giả mạo như làm giả con dấu, xác nhận của Văn phòng công chứng, Phòng công chứng, Ủy ban nhân dân xã hoặc của Cơ quan tổ chức khác trong hợp đồng tặng cho, hợp đồng chuyển nhượng, văn bản thừa kế thì có dấu hiệu của Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017:

“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

...”

Theo đó, chị có quyền trình báo đến cơ quan công an xã/phường nơi chị T cưu trú đồng thời đề nghị Cơ quan cấp đăng ký xe thu hồi đăng ký xe đã cấp cho chị T.

2. Về tài sản là số tiền 35 triệu đồng.

Trường hợp bố chị mất mà không để lại di chúc thì các đồng thừa kế sẽ là chủ sở hữu tài sản của bố chị trong đó có số tiền 35 triệu. Theo đó nếu chị T muốn sử dụng số tiền nêu trên thì phải có sự ủy quyền của các đồng thừa kế theo quy định tại Điều 194 và Điều 195 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu

Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.

Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.”

Theo thông tin mà chị cung cấp, hiện nay chị không xác định được chính xác số tiền còn lại trong tài khoản do bố của chị là bao nhiêu, ngoại trừ tin nhắn cuối cùng mà chị nhận được khi chị chuyển khoản vào tài khoản của bố, nên trước tiên chị nên tiến hành thủ tục để xác định số tiền còn lại sau khi bố chị mất là bao nhiêu. Luật sư khuyến nghị chị nên đến phòng giao dịch, chi nhánh hoặc trụ sở của ngân hàng nơi bố chị đã đăng ký tài khoản để cán bộ ngân hàng hướng dẫn chị cách sao kê tài khoản ngân hàng. Bởi lẽ, mỗi ngân hàng sẽ có một trình tự, thủ tục riêng để xác định số dư tài khoản khi chủ tài khoản mất.

Sau khi xác định được thông tin về giao dịch trong số tài khoản và chị T có thực hiện hành vi rút tiền một trong hai trường hợp dưới đây thì có dấu hiệu của tội phạm, cụ thể như sau:

Trường hợp thứ nhất: Chị T tự ý rút tiền của bố chị bằng thẻ ATM để dùng cho mục đích cá nhân mà không có sự đồng ý của hàng thừa kế thì có dấu hiệu của Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

Điều 173. Trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Theo đó, tội trộm cắp tài sản được hiểu là người thực hiện hành vi lén lút chuyển dịch trái pháp luật tài sản của người khác thành tài sản của mình, do đó nếu chị T sử dụng thẻ ATM để rút tiền mà không có sự đồng ý của hàng thừa kế thì có dấu hiệu của Tội trộm cắp tài sản.

Trường hợp thứ hai: Chị T nhờ một người khác rút tiền tại ngân hàng thì phải xác định trình tự, thủ tục mà chị T rút tiền tại ngân hàng có hợp pháp hay không. Nếu chị T giả hồ sơ, chữ ký của bố chị để rút tiền tại Ngân hàng thì có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;”

3. Về chứng minh thư nhân dân của bố chị.

Chứng minh thư nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam (Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh thư nhân dân). Theo đó chứng minh thư nhân dân không phải là một trong các tài sản được liệt kê tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 105. Tài sản

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Do chứng minh thư nhân dân không phải là tài sản nên giả sử chị T có tự ý lấy chứng minh thư nhân dân của bố chị thì không có cơ chế để xử lý.

4. Hướng giải quyết:

Sau khi có đầy đủ chứng cứ, chứng minh hành vi trái pháp luật của chị T, chị và gia đình có thể làm đơn trình báo đến cơ quan công an (xã/phường) nơi chị T cư trú kèm theo chứng cứ, tài liệu mà chị và gia đình đang có (ví dụ như: căn cứ chị T tự ý rút tiền để tiêu dùng cá nhân; tài liệu sang tên xe có giả mạo hoặc các giấy tờ chị và gia đình đã yêu cầu chị T hoàn trả di vật hoặc di sản mà bố chị để lại nhưng cố tình không trao trả …).

Chị có thể tham khảo mẫu đơn trình báo như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

 

ĐƠN TRÌNH BÁO

Kính gửi: Công an  ……………………………………………………………

Tôi tên là: …………………………………SĐT………………………………

CMND/CCCD số: …………………………………………………………….

Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………

Địa chỉ liên lạc: …………………………………………………………….….

Tôi làm đơn này xin trình báo với Quý cơ quan việc như sau:

…………………………………………………………………… (Miêu tả chi tiết hành vi vi phạm, các mốc thời gian liên quan đến vi phạm, tên, địa chỉ người vi phạm (nếu có))

Để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của tôi, đồng thời ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, nay tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét các vấn đề sau đây:

1: ………………………………………………………………………………

2: ………………………………………………………………………………

3: ………………………………………………………………………………

(Ví dụ: - Đề nghị xem xét hành vi vi phạm pháp luật của…

- Đề nghị xác minh người thực hiện hành vi vi phạm…)

Xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu kèm theo:

……, ngày … tháng … năm……

                                                               Người làm đơn

 

Bình luận:

Từ khóa:  thừa kế

,  

di sản thừa kế

,  

,  

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi