Đơn vị tôi có tổ chức lựa chọn nhà thầu với sự tham gia của cộng đồng vào tháng 2/2024. Công trình xây dựng với tổng mức 300 triệu đồng. Quá trình lựa chọn nhà thầu có ông B đại diện tổ đội thợ trên địa bàn nộp đơn dự thầu.
Đội thợ ông B được trúng thầu và ký hợp đồng vào ngày 25/2. Hiện tại đơn vị tôi đã giải ngân được 60% khối lượng. Tuy nhiên bây giờ tôi mới biết được vào tháng 8/2023 ông B bị toà án xét sử sơ thẩm 24 tháng tù treo.
Và tháng 11/2023 ông B mới có bản án sau khi phúc thẩm là 24 tháng cải tạo không giam giữ. Nhờ luật sư tư vấn trong trường hợp này đơn vị tôi đã sai những gì và tội như thế nào ạ. Có cách nào khắc phục không?
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:
1. Xem xét về hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu:
Theo thông tin anh cung cấp, nhà thầu trúng thầu tham gia đấu thầu với tư cách cá nhân. Tuy nhiên, do không cung cấp rõ đơn vị chị là cơ quan nhà nước hay tổ chức kinh tế tư nhân, để xác định phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu, vì vậy chúng tôi giả định trường hợp đơn vị của chị là cơ quan nhà nước, phải áp dụng Luật đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật đấu thầu 2013 thì nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
2. Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
3. Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
4. Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
5. Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
Căn cứ theo quy định trên, một trong các điều kiện để ông B đủ tư cách hợp lệ khi tham gia đấu thầu đó là: “Không đang bị bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.
Tuy nhiên, trong thời gian tham gia đấu thầu đối với gói thầu của đơn vị chị, ông B đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị tòa án tuyên với mức án là 24 tháng cải tạo không giam giữ.
Như vậy, ông B không đủ tư cách hợp lệ để tham gia đấu thầu theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu. Đáng lẽ, hồ sơ dự thầu của ông B sẽ bị loại trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu nhưng vì sai sót (chưa xác định được sai sót của bên mời thầu, không làm rõ cũng như không yêu cầu ông B bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, hay do bên dự thầu cung cấp hồ sơ không trung thực), do vậy dẫn đến việc lựa chọn nhà thầu không đáp ứng yêu cầu của pháp luật.
Theo thông tin được cung cấp, chúng tôi chưa xác định được chính xác nguyên nhân dẫn đến sai sót nêu trên, cũng chưa xác định được hành vi vi phạm cụ thể trong quá trình lựa chọn nhà thầu là do bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu không đúng quy định, hay do bên dự thầu gian dối, cố ý cung cấp thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu.
Chị có thể tham khảo một số hành vi vi phạm có liên quan trong tình huống này, được quy định xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 4 Điều 34 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
“4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Không tiến hành làm rõ, yêu cầu bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu dẫn đến làm thay đổi kết quả đánh giá đối với nhà thầu;
...”
Hoặc mức phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP về. vi phạm các điều cấm trong đấu thầu, cụ thể:
“Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:
1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
2. Thông thầu.
3. Gian lận trong đấu thầu.”
Căn cứ vào hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu là gì, từ đó mới có căn cứ xác định trách nhiệm pháp lý và hình thức, mức độ xử phạt vi phạm.
2. Xét về trách nhiệm hình sự
Điều 222 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.”
Với những thông tin chị cung cấp ban đầu, Luật sư nhận định rằng chưa có dấu hiệu của một trong các hành vi vi phạm nêu từ điểm a đến điểm g, khoản 1 Điều 222 Bộ luật hình sự nêu trên. Do đó, trong trường hợp này chưa khẳng định có dấu hiệu phạm tội hay không?
3. Về biện pháp khắc phục.
Đối với tình huống lựa chọn nhà thầu trúng thầu, nhưng sau khi thực hiện 1 phần công việc của gói thầu mới phát hiện ra nhà thầu này không đủ tư cách hợp lệ để tham gia đấu thầu.
Hiện nay, Luật đấu thầu có quy định trường hợp hủy thầu nếu Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án, hoặc tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Đối với trường hợp nhà thầu đã ký kết hợp đồng và đã triển khai thực hiện được 60% khối lượng công việc thì Luật đấu thầu và các văn bản pháp luật khác không có hướng dẫn xử lý đối với tình huống này.
Mặt khác, việc hủy thầu trong trường hợp này cũng dẫn đến việc khó khắc phục hậu quả khi nhà thầu đã triển khai thực hiện đến 60% khối lượng công việc, gây thiệt hại về tài sản và không đảm bảo hiệu quả về kinh tế trong trường hợp này. Do đó, có lẽ không cần thiết phải áp dụng hình thức hủy thầu.
Chủ đầu tư chủ động xem xét, quyết định phương án tiếp tục hay chấm dứt hợp đồng với nhà thầu này trên cơ sở đảm bảo hiệu quả về kinh tế.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: