1. Em kí hợp đồng lao động 12 tháng với công ty, trong đó có điều khoản thử việc từ ngày 21/10/2023 đến ngày 20/12/2023, với mức lương thử việc là 85% mức lương chính thức. Ngày 20/12 em có nhận kết quả thử việc thành công và tự động lên chính thức. Tuy nhiên, tổng tiền lương tháng 12 của em, tức là tính từ ngày 1/12 đến hết ngày 31/12, thì vẫn chỉ là 85% mức lương chính thức giống hệt như lương thử việc tháng 11/2023 (có ghi rõ trong bảng kê lương chi tiết mà công ty gửi qua tin nhắn) -> Em xin hỏi là theo Luật việc này có bị coi là hành vi trả thiếu lương của công ty hay không?
2. Trong trường hợp công ty bị coi là trả thiếu lương -> Em có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động không báo trước và không phải bồi thường hay không, và công ty phải hoàn thành việc chi trả tất cả các khoản thiếu em trong vòng bao nhiêu lâu kể từ ngày em chấm dứt Hợp đồng?
3. Song song với việc kí Hợp đồng Lao động, em có bị bắt kí một Bản cam kết. Trong Bản cam kết này có ghi chung chung là công ty chịu các khoản chi phí đào tạo "các kĩ năng làm việc, cách suy nghĩ, và kiến thức chuyên môn vv." từ ngày 21/10 đến ngày 20/12 với tổng chi phí là 01 tháng tiền lương bao gồm phụ cấp trợ cấp của em. Em bị bắt cam kết là trong thời gian 01 năm kể từ khi kì Hợp đồng thử việc mà muốn xin thôi việc thì phải bồi thường khoản 01 tháng tiền lương này. Tuy nhiên em không hề kí Hợp đồng thử việc mà chỉ kí Hợp đồng lao động có điều khoản quy định thử việc thôi ạ. -> Em muốn hỏi là vậy Bản cam kết này có giá trị hay không và công ty có quyền truy thu nếu em nghỉ hay không?
4. Đối với các nội dung đào tạo có ghi trong Bản cam kết, công ty không có chứng từ nào chứng minh cho việc đã đào tạo em về các kĩ năng này. Em cũng tự nhận thấy là mình không được đào tạo gì, và chắc chắn chi phi đào tạo không thể nào xứng đáng với khoàn 01 tháng tiền lương của em. -> Em muốn hỏi là trong trường hợp công ty giữ lại lương hoặc quyết tâm truy thu, em có thể đưa tranh chấp này ra tòa hay không và trong trường hợp này thì bên nào bất lợi hơn? Về các văn bản chi tiết em xin phép gửi qua mail cá nhân sau khi nhận được liên lạc của luật sư
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:
1. Về tiền lương sau khi hết thời gian thử việc
Theo quy định của pháp luật lao động, Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó (Điều 26 Bộ luật lao động 2019).
Như vậy, chỉ trong thời gian thử việc, tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động và người lao động được hưởng 100% tiền lương do hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Trong trường hợp của chị, hợp đồng lao động có thỏa thuận thử việc từ ngày 21/10/2023 đến ngày 20/12/2023 với mức lương thử việc là 85% mức lương chính thức là phù hợp với quy định của pháp luật. Khi hết thời gian thử việc, công ty đã đánh giá đạt yêu cầu và chuyển thành nhân viên chính thức. Như vậy, từ ngày 21/12/2023, chị làm việc theo hợp đồng lao động đã được giao kết và sẽ được hưởng 100% mức lương chính thức đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Việc công ty chi trả tiền lương từ ngày 21/12/2023– 31/12/2023 với mức lương thử việc là 85% mức lương chính thức là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định:
“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động”.
Trường hợp chị làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn 01 năm thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nhung phải báo trước ít nhất 30 ngày. Chỉ trong một số trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 nêu trên thì chị có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không cần báo trước.
Trường hợp của chị, nếu công ty không trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn (trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng người sử dụng lao động được chậm trả không quá 30 ngày) thì chị có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không phải báo trước với công ty. Tuy nhiên, chị lưu ý cần xem xét thêm việc chi trả tiền lương từ ngày 21/10/2023 đến ngày 20/12/2023 theo mức lương thử việc (85% lương chính thức) có phải là hành vi trả không đủ tiền lương không hay chỉ là sai sót trong việc tính toán (do công ty đã có những thủ tục đánh giá để tiếp nhận chị làm việc chính thức từ ngày 20/12). Để làm rõ hành vi không trả đủ tiền lương làm căn cứ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước, chị nên có đơn đề nghị yêu cầu công ty trả khoản tiền lương bị thiếu. Khi công ty không chấp nhận yêu cầu của chị thì có căn cứ xác định công ty đã không trả đủ tiền lương cho người lao động và đây là căn cứ để đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước.
Nếu chị đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không tuân thủ quy định tại Điều 35 nêu trên thì đây là hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và có nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019:
“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.
Khi hợp đồng lao động chấm dứt (đúng luật và trái luật), trách nhiệm của phía công ty được quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả”.
Theo đó, công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ lương và các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày cho dù chị chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật hay trái luật.
3. Về cam kết bồi thường chi phí đào tạo là 01 tháng lương khi nghỉ việc
Theo quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động 2019, trong hợp đồng đào tạo nghề, các bên có quyền thỏa thuận về thời hạn cam kết làm việc sau đào tạo, trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo,… Do đó khi ký kết hợp đồng đào tạo nghề để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động, công ty hoàn toàn có quyền yêu cầu chị phải cam kết thời gian làm việc tối thiểu cho công ty sau khi kết thúc đào tạo, nếu chị vi phạm công ty có quyền yêu cầu chị phải hoàn trả chi phí đào tạo.
Tuy nhiên, chi phí đào tạo không do các bên tự do thỏa thuận mà căn cứ theo Khoản 3 Điều 61, bao gồm: Các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Do vậy, để yêu cầu chị phải hoàn trả 01 tháng lương thì công ty cần chứng minh được thực tế có diễn ra hoạt động đào tạo để nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho chị. Đồng thời, khoản chi phí đào tạo phải bồi hoàn chỉ bao gồm các khoản chi phí theo quy định của pháp luật mà công ty có chứng từ hợp lệ. Nếu công ty không có bất cứ hoạt động đào tạo nào thì chị không phát sinh nghĩa vụ bồi hoàn chi phí đào tạo.
Trong trường hợp công ty không giải quyết đầy đủ các quyền lợi của chị, chị có thể gửi đơn đến Hòa giải viên lao động (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo phân cấp trong quy chế quản lý hòa giải viên lao động) để yêu cầu giải quyết. Trường hợp không tiến hành hòa giải hoặc hòa giải không thành, chị có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tranh chấp.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: