Trách nhiệm khi mua xe trả góp không thanh toán tiền đúng hạn

Trách nhiệm khi mua xe trả góp không thanh toán tiền đúng hạn

2025-09-24 14:42:35 3

Tôi có mua trả góp chiếc xe oto bán tải vào tháng 3/2023, có vay của ngân hàng 450 triệu, hình thức trả góp hàng tháng. Xe dùng để vận chuyển hàng hóa giữa Việt Nam – Campuchia. Tuy nhiên, do làm ăn không thuân lợi, hiện tại tôi mất khả năng đóng tiền hàng tháng 1 năm qua, đồng thời vì một số lý do nên hiện tại xe tôi đang bị giữ lại bên Campuchia. Tôi có thương lượng qua điện thoại cho tôi đóng tiền góp tiếp tục và xin gia hạn trễ 1 năm vừa qua, chấp nhận đóng lãi phát sinh, nhưng họ không chịu đòi tôi phải thanh lý hợp đồng hoặc thu hồi tài sản. Và tôi cũng có xin cho tôi 12 tháng để thanh lý hợp đồng, họ cũng ko chấp nhận, đòi khởi tố tôi. Xin luật sư tư vấn dùm toi nên làm sao giải quyết ổn thoả xe thì hiện tại không về VN được.

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:

Thứ nhất về vấn đề xử lý tài sản đảm bảo:

Theo thông tin ban đầu mà anh cung cấp, đối với hợp đồng vay thế chấp thì Ngân hàng sẽ được xử lý tài sản đảm bảo trong trường hợp được quy định tai Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm

1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.”

Căn cứ quy định tại Điều 299 nêu trên, trường hợp hàng tháng anh không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo dù chưa đến thời hạn trả toàn bộ nợ gốc. Do đó, ngân hàng có quyền yêu cầu anh bàn giao xe để xử lý tài sản và anh có nghĩa vụ bàn giao lại tài sản, trường hợp anh không tự nguyện bàn giao lại thì Ngân hàng có quyền khởi kiện ra tòa để giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản.

Trong trường hợp gặp khó khăn anh có quyền gửi đơn cho ngân hàng (pháp luật không quy định mẫu đơn, tuy nhiên anh có thể liên hệ ngân hàng xác nhận biểu mẫu của ngân hàng) xin giãn nợ, giảm lãi căn cứ theo quy định tại điều 18, điều 19, điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

Tại khoản 3  điều 18 quy định trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, tổ chức tín dụng xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ đồng thời Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận việc tính tiền lãi phải trả cho phù hợp

“Điều 18. Trả nợ gốc và lãi tiền vay

3. Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, tổ chức tín dụng xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Điều 19 hoặc chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận việc tính tiền lãi phải trả phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này. …”

Tại điều 19 khi cơ cấu lại khoản nợ ngân hàng sẽ xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở để nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, như sau:

- Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.

- Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.

- Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.

Theo quy định tại điều 21 thì “Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.”

Như vậy, từ các căn cứ trên anh có quyền làm đơn xin gia hạn khoản vay, giảm lãi để ngân hàng cho vây xem xét việc có chấp thuận gia hạn khoản vay và giảm lãi theo quy định của ngân hàng.

- Nếu ngân hàng chấp thuận yêu cầu thì hai bên tiến hành điều chỉnh lại thời hạn vay và lãi suất trên hợp đồng.

- Trường hợp ngân hàng không chấp nhận đơn xin gia hạn khoản vay, giảm lãi anh buộc phải tuân thủ hợp đồng vay đã ký, trường hợp chậm trả lãi và nợ gốc ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng hoặc khởi kiện ra tòa yêu cầu anh trả nợ gốc, lãi, phạt, bồi thường thiệt hại (nếu có).

Thứ hai, vấn đề khởi tố hình sự:

 Một tội phạm điển hình liên quan đến hợp đồng vay tài sản là tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Căn cứ vào quy định trên, Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ đặt ra trong trường hợp

  • Anh có đủ điều kiện, đủ khả năng để trả nợ nhưng anh cố tình không trả dù đã đến hạn thanh toán
  • Anh dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đã vay
  • Anh dùng tài sản đã vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng để trả

Đối với trường hợp của anh, nếu anh không có thu nhập dẫn đến mất khả năng thanh toán nhưng vẫn có ý thức liên hệ tích cực với ngân hàng để thỏa thuận về khoản vay thì không có dấu hiệu của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên anh nên lưu ý, trường hợp ngân hàng có viết đơn trình báo đến cơ quan công an về vụ việc này thì anh có nghĩa vụ lên làm việc nếu có Giấy triệu tập của cơ quan công an, khi đó anh nên khai báo trung thực về vụ việc, cung cấp căn cứ chứng minh anh đã liên hệ với ngân hàng.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com 

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi