Nội dung cần tư vấn: Trước đây vào năm 2022 em trai tôi có nhờ bố mẹ tôi cho mượn sổ đỏ để vay vốn làm ăn, bố mẹ tôi có đứng tên ký hợp đồng bảo lãnh để bảo đảm cho khoản vay của em trai tôi là 1,5 tỷ. Khi đó bên ngân hàng cho vay định giá tài sản là mảnh đất bao gồm nhà ở và tài sản trên đất là 11 tỷ.
Thủ tục cho vay gồm có:
- Hợp đồng vay vốn (Người đứng vay là em trai tôi, có chữ ký của hai vợ chồng em tôi).
- Hợp đồng bảo lãnh (Bố mẹ tôi đứng tên ký cùng với hai vợ chồng em tôi).
Khi ký hợp đồng, bố mẹ tôi chỉ xác định cho em tôi vay 1,5 tỷ như thoả thuận. Người làm thủ tục cho vay bên ngân hàng nói là nếu có khoản vay phát sinh ngoài hợp đồng vay này thì họ sẽ thông báo cho người bảo lãnh được biết và sẽ phải làm hợp đồng lại từ đầu (tất nhiên chỉ là nói miệng với nhau).
Tuy nhiên cho đến nay là hơn 2 năm. Em tôi làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ gốc, lãi hàng tháng và có nói với bố mẹ tôi về vấn đề đó. Gia đình tôi đã liên hệ với ngân hàng và tá hoả khi biết khoản vay của em tôi đã lên đến hơn 5 tỷ! nghĩa là sau hợp đồng đầu tiên ký 2022, vợ chồng em tôi còn tự ý ký tiếp nhiều hợp đồng vay vốn sau này nữa dựa trên hợp đồng bảo lãnh của bố mẹ tôi đã ký trước đây mà không hề thông báo cho bố mẹ tôi biết, dù vậy bên ngân hàng cũng hoàn thoàn không có thông báo hoặc xác minh lại với bên bảo lãnh.
Do vậy, tôi muốn hỏi luật sư về việc tự ý ký hợp đồng vay từng lần sau này của em tôi với ngân hàng mà không có sự đồng ý hoặc chữ ký của bên bảo lãnh và việc ngân hàng chấp thuận giải ngân mà không có thông báo hay hỏi ý kiến hoặc không có chữ ký bên bảo lãnh có phù hợp với điều kiện pháp lý hay không?
Hàng năm ngân hàng cũng không thực hiện định giá lại tài sản và kiểm tra việc kinh doanh của em tôi, điều này sai với điều khoản hợp đồng. Cùng với các yếu tố trên cho thấy có dấu hiệu bất minh trong việc cho vay và giải ngân, vậy bố mẹ tôi có thể khiếu nại việc cho vay này không?
Bố mẹ tôi hiện đã nghỉ hưu và thu nhập từ lương hưu không thể đảm bảo việc trả nợ lãi cho em tôi hàng tháng. Vậy xin Luật sư tư vấn giúp gia đình cần phải làm gì đối với trường hợp này? Việc ngân hàng cho vay và giải ngân như vậy đã đúng chưa? Nếu ngân hàng đúng thì gia đình cần phải làm gì để giãn nợ khoản vay nhằm giảm áp lực trả nợ hàng tháng?
Mời bạn đọc tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:
.jpg)
1. Quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm và kiểm tra tài sản bảo đảm.
Theo quy định của pháp luật, các trường hợp phải đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký được quy định tại Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP như sau:
“Điều 18. Trường hợp đăng ký thay đổi
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Thay đổi bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm do được rút bớt, được bổ sung, được thay thế, được kế thừa do pháp nhân được tổ chức lại, được thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sựhoặc được xác lập quyền theo quy định của luật, trừ trường hợp pháp luật về tổ chức, hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam hoặc chủ thể khác mà pháp luật khác có liên quan quy định về việc không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm; thay đổi tên hoặc họ, tên của bên bảo đảm, thay đổi tên hoặc họ, tên của bên nhận bảo đảm;
b) Bổ sung việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nhưng nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;
c) Bổ sung tài sản mới, tài sản được thay thế mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật và nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;
d) Rút bớt tài sản bảo đảm;
đ) Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;
e) Chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký do lỗi của người yêu cầu đăng ký;
g) Bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm trong trường hợp hợp đồng bảo đảm ban đầu không có nội dung về việc bảo đảm cho nghĩa vụ trong tương lai;
h) Trường hợp khác theo yêu cầu của người yêu cầu đăng ký để thay đổi thông tin đã được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký.
2. Trường hợp thay đổi bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do chuyển giao quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác hoặc chuyển giao nghĩa vụ dân sự khác (sau đây gọi là chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ) thì việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ do bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao thỏa thuận.
3. Trường hợp thay đổi bên nhận bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này liên quan đến nhiều biện pháp bảo đảm đã được đăng kýmà có cùng một bên nhận bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi và 01 Danh mục văn bản được kê khai theo Mẫu số 01đ hoặc Mẫu số 02đ tại Phụ lục tương ứng với biện pháp bảo đảm được đăng ký thay đổi.
Trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm do chuyển giao một phần quyền đòi nợ, chuyển giao một phần nghĩa vụ thì người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm trong phạm vi phần quyền đòi nợ, phần nghĩa vụ được chuyển giao.
4. Trường hợp có căn cứ quy định tại các điểm b, c và g khoản 1 Điều này mà người yêu cầu đăng ký có đề nghị được đăng ký biện pháp bảo đảm mới thay cho việc đăng ký thay đổi thì cơ quan đăng ký thực hiện việc đăng ký theo yêu cầu.
5. Cơ quan đăng ký, cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền không được yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc yêu cầu xóa đăng ký đối với nội dung đã được đăng ký không thuộc phạm viđăng ký thay đổi theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không thuộc phần quyền đòi nợ, phần nghĩa vụ được chuyển giao quy định tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, trường hợp nếu bổ sung thêm nghĩa vụ được bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm ban đầu (tăng số tiền vay) sẽ phải đăng ký thay đổi nội dung biện bảo đảm đã đăng ký trước đó nếu trong hợp đồng bảo đảm không có thỏa bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai.
Tuy nhiên, theo hồ sơ anh cung cấp thì Hợp đồng thế chấp tài sản giữa ngân hàng và bố mẹ anh, tại điểm 2.2 và 2.3 có nêu:
“2.2. Bên bảo đảm tự nguyện thế chấp các Tài sản bảo đảm cùng mọi quyền lợi và lợi ích phát sinh từ Tài sản bảo đảm ... để bảo đảm cho toàn bộ Nghĩa vụ được bảo đảm đối với ngân hàng được quy định tại khoản 2.3 điều này
2.3. Các nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản Bảo đảm (Sau đây gọi chung là nghĩa vụ được bảo đảm) là các nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, phí, chi phí, phạt, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ khác quy định tại tất cả các hợp đồng Tín dụng ký kết giữa bên được bảo đảm với ngân hàng dưới đây:
- Hợp đồng cho vay số ….. và các Phụ Lục, văn bản thỏa thuận sửa đổi bổ sung kèm theo;
- Các hợp đồng tín dụng được ký kết trước, trong và sau ngày ký kết hợp đồng này và các Phụ lục, văn bản, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung kèm theo ...”
Do vậy, theo hợp đồng thế chấp thì thỏa thuận tại điều 2.3 được xác định là thỏa thuận sử dụng tài sản bảo đảm cho tất cả các hơp đồng tín dụng trước, trong và sau khi ký hợp đồng thế chấp này. Do vậy, trường hợp em trai anh ký tiếp các hợp đồng tín dụng khác trong hạn mức của hợp đồng bảo lãnh thì không phải ký lại hợp đồng bảo đảm/thế chấp tài sản theo quy định Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP và tiếp tục sử dụng Hợp đồng thế chấp tài sản nêu trên cho các hợp đồng vay tiếp theo.
Tại điều 1.3 của hợp đồng thế chấp tài sản có nêu việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tại các thời điểm khác nhau theo đó giá trị của tài sản được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng và sẽ được định giá lại khi có sự kiện pháp lý, thay đổi theo thời kỳ. Việc kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm được quy định tại điều 1.5 của hợp đồng này, cũng theo đó phía ngân hàng có quyền kiểm tra giám sát tài sản bảo đảm không đồng nghĩa với việc phía ngân hàng sẽ phải định giá lại tài sản theo từng năm hay giám sát hoạt động kinh doanh.
2. Gia hạn khoản vay
Trường hợp em trai anh mất khả năng thanh toán nợ gốc và lãi hàng tháng được coi là sự kiện vi phạm, phía ngân hàng có quyền: (Điều 8.2 của Hợp đồng cho vay)
-
Từ chối cấp hoặc dừng cấp khoản vay, chấm dứt/dừng giải ngân
-
Thu hồi nợ trước hạn
-
Xử lý bất cứ tài sản bảo đảm và tài sản khác của khách hàng để thu hồi nợ
-
Các biện pháp bảo đảm khác quy định tại Hợp đồng cấp tín dụng và Hợp đồng bảo đảm
Căn cứ nội dung trên, nếu em trai anh có hành vi vi phạm phía ngân hàng hoàn toàn có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo quy định pháp luật và hợp đồng thế chấp tài sản để đảm bảo cho việc thanh toán theo hợp đồng vay. Phía người đi vay và người có tài sản thế chấp có thể thương lượng với phía ngân hàng để:
-
Đề nghị gia hạn hợp đồng vay
-
Đánh giá lại khoản vay và khả năng trả nợ
-
Xin khoanh lãi
-
Đưa ra lộ trình thanh toán hợp lý
Các yêu cầu trên phải được phía ngân hàng chấp thuận. Nếu không được chấp thuận ngân hàng hoàn toàn có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo các thỏa thuận/hợp đồng đã ký trước đó với khách hàng.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: