Thu hồi nợ trong trường hợp bên vay đã chết

Thu hồi nợ trong trường hợp bên vay đã chết

2024-10-16 14:34:20 60

Ông A là chủ cửa hàng Gas A nợ tiền mua hàng của Công ty tôi. Hiện ông A đã chết, công ty tôi muốn hỏi:

1. Tư vấn về nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của ông A đối với khoản nợ chưa thanh toán cho Công ty tôi.

2. Biện pháp thu hồi công nợ đối với Cửa hàng Gas A sau khi ông A qua đời.

3. Trong trường hợp không thu hồi được toàn bộ số nợ, Công ty có đủ điều kiện để xóa nợ khoản nợ này theo đúng quy định của pháp luật hay không? Nếu chưa, Công ty cần làm gì để đủ điều kiện xóa khoản nợ này trong trường hợp không thu hồi được.

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:

Về trách nhiệm trả nợ của ông A đối với khoản nợ 800 triệu đồng.

Theo hồ sơ quý công ty cung cấp, giữa Công ty và ông A đã ký kết các biên bản đối chiếu công nợ và Biên bản xác nhận công nợ cuối cùng vào ngày 30/10/2023. Trong đó, thể hiện ông A còn nợ Công ty số tiền 800 triệu đồng và cam kết mỗi tháng thanh toán cam kết mỗi tháng thanh toán cho Công ty là: 30.000.000đ – 50.000.000 đồng. Như vậy, về hồ sơ và các tài liệu đã đủ chứng cứ để chứng minh nghĩa vụ trả nợ của ông A.

Tuy nhiên, hiện tại ông A đã chết và chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty. Theo quy định tại điều 422 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp cá nhân giao kết hợp đồng bị chết là căn cứ chấm dứt hợp đồng, hậu quả của chấm dứt hợp đồng là các nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng cũng chấm dứt.

Điều 422. Chấm dứt hợp đồng

Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

7. Trường hợp khác do luật quy định.

Như vậy, do ông A đã chết nên không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà nghĩa vụ này sẽ được chuyển giao cho những người hưởng thừa kế của ông A trong phạm vi tài sản mà ông A để lại theo quy định tại điều 615 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:

Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế không được quyền từ chối nhận di sản thừa kế trong trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Như vậy, khi ông A chết, những người hưởng thừa kế của ông A sẽ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả khoản nợ 800 triệu đồng cho công ty nhưng chỉ trong phạm vi tài sản mà ông A để lại. Nếu số tài sản mà ông A để lại không đủ để trả nợ thì những người hưởng thừa kế không chịu trách nhiệm trả nợ đối với phần nợ vượt quá phạm vi di sản thừa kế.

2. Biện pháp thu hồi công nợ đối với Cửa hàng Gas A sau khi ông A qua đời.

Như đã nêu tại mục 1 thì bên bán hàng có quyền yêu cầu người hưởng thừa kế của ông A tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp người hưởng thừa kế hoặc người quản lý di sản thừa kế (trong trường hợp những người thừa kế chưa chia thừa kế) cố ý không trả, bên bán hàng có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

- Đơn khởi kiện về việc kiện đòi nợ giữa công ty với bị đơn là những người hưởng thừa kế của ông A;

- Chứng cứ chứng minh khoản nợ: Hợp đồng mua bán; Biên bản đối chiếu công nợ, giấy xác nhận trả nợ của ông A;

- Chứng cứ chứng minh nghĩa vụ trả nợ của những người hưởng thừa kế: Giấy chứng tử của ông A, Giấy tờ nhân thân của người thừa kế như: CMND/CCCD, giấy khai sinh (nếu có). Trong trường hợp không có các giấy tờ nhân thân của người thừa kế, công ty có thể xin xác nhận thông tin cư trú và thông tin nhân thân của những người thừa kế tại cơ quan công an, UBND nơi họ đang cư trú.

Tòa án có thẩm quyền sẽ giải quyết yêu cầu đòi nợ của công ty trong phạm vi tài sản mà ông A để lại.

3. Trong trường hợp không thu hồi được toàn bộ số nợ, Công ty có đủ điều kiện để xóa nợ khoản nợ này theo đúng quy định của pháp luật hay không? Nếu chưa, Công ty cần làm gì để đủ điều kiện xóa khoản nợ này trong trường hợp không thu hồi được.

Đối với các khoản nợ khó đòi mà bên nợ là cá nhân đã chết, nêu có đầy đủ hồ sơ chứng minh khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo hướng dẫn tại Thông tư 48/2019/TT-BTC dưới đây thì doanh nghiệp có thể quyết định xóa nợ khó đòi và thực hiện theo dõi theo quy định về kế toán.

Căn cứ khoản 4 điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định cách xử lý khoản nợ không có khả năng thu hồi như sau:

“4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi:

a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường hợp sau:

- Đối tượng nợ là cá nhân đã chết hoặc đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án.

b) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này khi có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau:

- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp như: hợp đồng kinh tế; khế ước vay nợ; cam kết nợ; bản thanh lý hợp đồng (nếu có); đối chiếu công nợ (nếu có); văn bản đề nghị đối chiếu công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát); bảng kê công nợ và các chứng từ khác có liên quan.

- Trường hợp đối với cá nhân:

+ Giấy chứng tử (bản sao chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với đối tượng nợ đã chết.

c) Xử lý tài chính:

- Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đối tượng nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác).

- Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.

- Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi sau khi đã có quyết định xử lý theo quy định trên, doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập.

d) Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:

- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).

- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán. Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.

- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện trích lập dự phòng liên quan đến các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.

đ) Thẩm quyền xử lý nợ:

Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý do doanh nghiệp lập và các bằng chứng liên quan đến khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật. Thành phần Hội đồng xử lý do doanh nghiệp tự quyết định.”

Theo đó, trong quá trình hạch toán kế toán công ty phải thực hiện việc trích lập quỹ dự phòng khó đòi theo quy định tại Thông tư 48 nêu trên, khi sự kiện pháp lý xảy ra đối tượng nợ là cá nhân chết nếu có căn cứ nợ phải thu không có khả năng thu hồi thì: Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi