Tài sản mua chung với người khác trong thời kỳ hôn nhân có bị chia khi ly hôn không?

Tài sản mua chung với người khác trong thời kỳ hôn nhân có bị chia khi ly hôn không?

2024-09-27 16:08:05 54

Kính nhờ Luật sư tư vấn giúp: Tôi dự định hùn vốn với em gái (hiện đang làm việc tại Nhật Bản) mua 1 mảnh đất. Tôi đã có gia đình với 3 con. Tôi muốn hỏi: Nếu tôi đứng tên trên mảnh đất đó, khi vợ chồng tôi ly hôn thì chồng tôi có quyền yêu cầu chia tải sản không? Nếu tôi để em gái tôi (hiện đang công tác tại Nhật Bản chưa thể về Việt Nam) đứng tên thì cần những giấy tờ gì?

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:

Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo đó, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Do vậy, trong trường hợp chị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân (đứng tên một mình hay đứng tên cùng người em gái) thì đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng được giải quyết căn cứ theo Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Như vậy, trường hợp vợ chồng chị ly hôn thì người chồng hoàn toàn có quyền yêu cầu phân chia tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là mảnh đất chị đang dự định mua. Người chồng chỉ không được hưởng tài sản này nếu quyền sử dụng đất là tài sản chị được tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Trường hợp chị để người em gái đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Hiện nay pháp luật không công nhận việc nhờ người khác đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Giấy chứng nhận quyền được cấp cho ai thì tài sản được xác định là của người đó. Do vậy, chị cân nhắc về việc để người em gái đứng tên một mình trên giấy chứng nhận có thể sẽ xảy ra rủi ro, nếu chị vẫn lựa chọn phương án này thì trước khi thực hiện việc nhận chuyển nhượng cần có văn bản thỏa thuận giữa hai chị em xác nhận về việc góp tiền mua đất. Khi có tranh chấp xảy ra giữa hai chị em, chị căn cứ vào văn bản thỏa thuận này để bảo vệ quyền lợi của mình.

Người em gái hiện nay đang làm việc tại Nhật Bản chưa thể về Việt Nam để thực hiện các thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, người em gái có thể ủy quyền cho người ở Việt Nam để thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Cụ thể: Người em gái có thể liên hệ với Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại Nhật Bản để làm văn bản ủy quyền có công chứng. Hồ sơ ủy quyền gồm:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Dự thảo văn bản ủy quyền (nếu có);
  • Chứng minh thư/Hộ chiếu;

Sau khi hoàn tất thủ tục ủy quyền tại Cơ quan đại diện ngoại giao, người em gái gửi văn bản ủy quyền về Việt Nam để người được ủy quyền đến tổ chức hành nghề công chứng nơi cư trú công chứng tiếp vào bản gốc văn bản này. Căn cứ vào văn bản ủy quyền đã được công chứng, người được ủy quyền sẽ nhân danh người em gái thực hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền.

Khi đó, tài sản là quyền sử dụng đất được mua do người em gái ủy quyền thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ mang tên của người em gái. Như đã phân tích ở trên, trong trường hợp này tài sản được xác định là của người em gái, chị có thể căn cứ vào văn bản thỏa thuận giữa hai chị em để chứng minh về việc góp tiền mua đất để bảo vệ quyền lợi của mình.

Lưu ý: Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi