Em có một đứa em trai vừa bị bắt về tội sử dụng trái phép chất ma tuý. Hiện tại đang được bảo lĩnh ra tại ngoại tại nơi cư trú. Giờ hiện tại họ có thêm một tội là tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý và mua để sử dụng trái phép chất ma tuý và lúc bị bắt thì em của em chưa đủ 18 tuổi. Luật sư cho em hỏi nếu truy cứu trách nhiệm hình sự thì theo như những tội trên thì có thể hưởng mức án tù treo hay không Và nếu phải chịu trách nhiệm hình sự thì tất cả các tội trên ít nhất thì phải chịu phạt tù bao lâu.
Mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi:
Thứ nhất, về việc em của anh sử dụng trái phép chất ma túy thì hiện nay Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 không quy định việc sử dụng trái phép chất ma túy là tội phạm. Do đó, trường hợp cơ quan Công an ra quyết định khởi tố và quyết định tạm giam về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là chưa có cơ sở.
Thứ hai, về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2017 về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định như sau:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.
Bên cạnh đó, để xác định tội phạm nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng sẽ tuân theo quy định tại Điều 9 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:
“Điều 9. Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
…..
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”
Như vây, trường hợp thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt từ 7 năm tù trở lên và độ tuổi từ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối chiếu với các quy định nêu trên, xét thấy:
Trường hợp 1, nếu em của anh dưới 14 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp 2, nếu em của anh trên 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm với mọi loại tội phạm, trừ một số trường hợp khác do luật quy định.
Trường hợp 3, nếu em của anh từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm với tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đối với các tội phạm được liệt kê tại Khoản 2 Điều 12 nêu trên.
Theo thông tin mà anh cung cấp, Luật Minh Gia đưa ra nhận định như sau:
- Tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” quy định tại Điều 255 không thuộc các tội phạm được liệt kê tại Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 nên người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm này. Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự với tội này.
- Đối với hành vi “mua để sử dụng trái phép chất ma tuý” (dữ liệu cung cấp) mà Cơ quan công an thu giữ được chất ma túy do em của anh quản lý như: trên người, nơi ở, trên phương tiện giao thông …. thì có dấu hiệu của hành vi Tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại điều 249 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:
“Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
…
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
…
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
…
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân”
Trường hợp này em của anh chỉ cần từ đủ 14 tuổi trở lên và đủ căn cứ cấu thành tội phạm theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 249 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với cả khoản 1 điều 249 Bộ luật hình sự nếu đủ căn cứ cấu thành tội phạm.
Thứ ba, về án treo, Đây là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng điều 65 của Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trởlên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Kết luận: Từ những phân tích nêu trên, trường hợp em của anh từ đủ 16 tuổi trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và tàng trữ trái phép ma túy.
Còn nếu đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 249 về tàng trữ trái phép ma túy theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 (Từ đủ 16 tuổi trở lên bị truy cứu trách nhiệm theo cả khoản 1).
Lưu ý:
Trên đây là nội dung giải đáp về một số tội về ma tuý. Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: