Sắp tới tôi có dự định sang Thái Lan hoặc Campuchia. Nếu sang Thái Lan thì visa của tôi có thời hạn 05 năm, còn sang Campuchia thì visa có thời hạn 6 tháng.
Trường hợp sang Campuchia 6 tháng thì có phải xóa hộ khẩu ở Việt Nam hay không? Trường hợp đã xóa hộ khẩu đi rồi nhưng tôi vẫn tiếp tục ở Việt Nam một thời gian dài từ 7 tháng đến 1 năm (nhiều năm liên tiếp như vậy) mà không đăng ký tạm trú thì có vấn đề gì không? Hay trường hợp đã xóa khẩu mà tôi muốn ở VN thời gian dài như vậy thì cần làm thủ tục gì?
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:
Theo quy định tại Điều 24 Luật cư trú năm 2020 về việc Xóa đăng ký thường trú thì:
“Điều 24. Xóa đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú”.
Đối chiếu quy định tại Điều 35 của Luật cư trú:
“Điều 35. Hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú
Trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này thì cơ quan đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do”.
Căn cứ các quy định nêu trên thì cá nhân chỉ bị xóa đăng ký thường trú trong các trường hợp sau:
-
Chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc mất tích;
-
Ra nước ngoài để định cư;
-
Có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú (do việc đăng ký thường trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật);
-
Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
-
Thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
-
Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
-
Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
-
Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
-
Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Xét trong trường hợp của bạn, bạn đang lựa chọn 2 phương án sang Thái Lan thời gian 5 năm hoặc sang Campuchia 6 tháng, tuy nhiên chưa xác định rõ bạn sang nước ngoài theo diện nào, vì vậy Chúng tôi chia ra các trường hợp sau:
-
Trường hợp bạn ra nước ngoài để định cư (cần có thị thực hoặc văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài) -> thuộc trường hợp xóa đăng ký thường trú.
-
Trường hợp xuất cảnh sang nước ngoài nhưng không phải để định cư (có thể sang nước ngoài lao động, du lịch, thăm thân…) -> Không xóa đăng ký thường trú.
Ngoài ra, trong các trường hợp vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên thuộc các trường hợp chuyển chỗ ở mới, nơi đăng ký thường trú chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng theo các quy định tại mục (4) (6) (7) (8) (9) nêu trên thì bạn cũng thuộc trường hợp xóa đăng ký thường trú.
Khi bạn vắng mặt tại nơi thường trú liên tục 12 tháng trở lên thuộc các trường hợp tại mục (4) (6) (7) (8) (9) nêu trên thì bạn hoặc đại diện hộ gia đình có thể thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú của bạn. Trường hợp bạn hoặc hộ gia đình không tự thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú có thể kiểm tra, xác minh, lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với bạn (theo quy định tại Điều 9 Nghị định 154/2024/NĐ-CP – nghị định có hiệu lực từ ngày 10/01/2025).
Sau khi bạn bị xóa nơi đăng ký thường trú và cũng không đăng ký thường trú, tạm trú tại chỗ khác thì bạn được xác định là người không có nơi thường trú, nơi tạm trú, khi đó nơi cư trú của bạn được xác định theo nơi ở hiện tại.
Việc không có nơi thường trú, tạm trú có thể ảnh hưởng nhiều đến việc xác định nhân thân cũng như cuộc sống của bạn. Sau khi bị xóa đăng ký thường trú, bạn có thể đăng ký thường trú lại nếu đủ điều kiện đăng ký thường trú theo quy định của Luật cư trú tại thời điểm đăng ký lại.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: