Người lao động bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc, Công ty không khai báo, NLĐ không đi điều trị công ty đã tạm ứng chi phí điều trị là 10 triệu đồng. Người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội? Xác định trách nhiệm của công ty trong trường hợp này?
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:
Tại khoản 8 Điều 3 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định: Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Như vậy, đối với trường hợp người lao động bên phía công ty bị tai nạn (bỏng) đang trong quá trình thực hiện công việc thì được xác định là tai nạn lao động.
Về phía công ty, khi người lao động bị tai nạn công ty có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trách nhiệm điều tra tai nạn lao động:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm: người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế và một số thành viên khác.
Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở được tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động là không quá 04 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động; Không quá 07 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động.
Biên bản điều tra tai nạn lao động phải được công bố công khai tại cuộc họp dưới sự chủ trì của Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động và các thành viên tham dự là thành viên của Đoàn điều tra, người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản, đại diện tổ chức công đoàn, người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn.
Biên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động phải gửi đến các cơ quan có thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động và các nạn nhân hoặc thân nhân người bị tai nạn lao động.
Như vậy, trong trường hợp tai nạn lao động xảy ra, công ty có trách nhiệm điều tra tai nạn lao động theo quy trình quy định tại Điều 35 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 như đã phân tích nêu trên. Trong trường hợp vi phạm, căn cứ theo quy định tại điểm đ, khoản 3 Điều 21 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, hành vi không điều tra tai nạn lao động bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
- Về trách nhiệm chi trả chế độ, bồi thường cho người lao độn bị tai nạn lao động.
Theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015, công ty có nghĩa vụ thực hiện các khoản sau đối với người lao động bị tai nạn lao động:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau: Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
4. Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
5. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
6. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
7. Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
8. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
9. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
10. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
11. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
12. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định pháp luật.
Về phía bảo hiểm xã hội:
Ngoài chế độ từ phía công ty, khi bị tai nạn lao động người lao động sẽ được nhận chế độ trợ cấp từ phía bảo hiểm xã hội, tuy nhiên với trường hợp của công ty không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bảo hiểm xã hội không có trách nhiệm chi trả chế độ tai nạn lao động cho người lao động.
Tại khoản 4 Điều 39 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định: "4. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.".
Như vậy, theo quy định nếu công ty không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định ở trên, công ty phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động. Việc chi trả với mức như thế nào sẽ căn cứ trên kết quả giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động.
Trong trường hợp này, công ty có nghĩa vụ sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn. Trường hợp người lao động từ chối điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh, nếu có các biến chứng phát sinh gây ra tổn hại về sức khỏe của người lao động, công ty vẫn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ suy giảm khả năng lao động, đồng thời chi trả tiền khám chữa bệnh và phục hồi sức khỏe trong thời gian điều trị.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: