Ngoại tình với người đã có gia đình dẫn đến mang thai bị xử lý như nào?

Ngoại tình với người đã có gia đình dẫn đến mang thai bị xử lý như nào?

2024-09-17 10:48:57 101

Xin nhờ hội luật sư cho tôi hỏi. Tôi và cô gái khác đều có gia đình có quan hệ không chính đáng với nhau giờ cô ấy có thai, mọi chuyện bị lộ vậy tôi có bị bên nhà chồng cô gái kia kiện không và bị thì có sao không ạ. Cái thai thì bản thân tôi cũng không biết có phải của tôi hay không. Cô gái kia thì cứ khẳng định là của tôi.

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:

Theo thông tin anh cung cấp, anh và bạn nữ đều đã có gia đình nhưng có quan hệ không chính đáng trong thời kỳ hôn nhân, hiện nay bạn nữ kia đã có thai với anh. Hành vi này của anh đã vi phạm Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể vi phạm nghĩa vụ chung thủy theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân tùy từng tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

Tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

…”

Ngoài ra, tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

…”

Theo các quy định nêu trên, một trong số các hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đó là hành vi đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng với người khác.

Hành vi chung sống với nhau như vợ chồng được hiểu là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...

Dựa trên các thông tin anh cung cấp thì anh có hành vi ngoại tình, dẫn đến hậu quả người phụ nữ kia có thai. Tuy nhiên, nếu như hành vi ngoại tình này chỉ dừng lại ở mức độ lén lút, không công khai, không có hành vi chung sống với nhau như vợ chồng như phân tích ở trên thì chưa đủ căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính cũng như truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định đã nêu trên.

Đối với việc xác định cháu bé có phải là con của anh không thì các bên có thể thực hiện thủ tục xét nghiệm ADN để xác định quan hệ huyết thống giữa các bên. Trường hợp cháu bé có quan hệ cha con với anh thì theo quy định của pháp luật, anh có nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc và cấp dưỡng nuôi con…

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Từ khóa: 

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi