Mua bán mấy tờ hóa đơn thì bị khởi tố hình sự?

Mua bán mấy tờ hóa đơn thì bị khởi tố hình sự?

2025-11-24 13:26:42 2

Tôi có 1 công ty và kinh doanh vật tư, vào năm 2022, có mua 1-3 tờ hoá đơn của công ty người bạn và đến hôm nay công an mới vào làm việc và nói công ty bạn tôi là mua bán hoá đơn và tôi đã cho kê toàn thanh toán tiền thuế của 3 tờ hoá đơn cho cơ quan thuế vậy công ty tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự là mua bán hoá đơn không?

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:

I. Hành vi mua, bán trái phép hóa đơn đến mức bị xử lý trách nhiệm hình sự:

Theo quy định tại điều 203 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về hành vi mua bán trái phép hóa đơn như sau:

“Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này157, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước chỉ cấu thành tội phạm này, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số;

- Hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số;

- Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

Theo như thông tin chị cung cấp, doanh nghiệp thực hiện việc mua 3 hóa đơn khống, nếu tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên thì có cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xử lý hình sự, thì thuộc trường hợp xử lý vi phạm hành chính.

II. Xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn:

Căn cứ điểm b khoản 2 điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định trường hợp sử dụng hóa đơn mua bán hàng hóa không có thật được coi là hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp.

“Điều 4. Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ

2. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:

a) Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;

b) Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; …”

Theo thông tin chị cung cấp, công ty không có phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa, nhưng vẫn lấy hóa đơn để kê khai, như vậy được xác định doanh nghiệp đang vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, hành vi này bị xử lý theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nếu doanh nghiệp căn cứ hóa đơn đó để kê khai làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

“Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế

1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.

4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.

5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

…”

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với trường hợp quy định tại điều 17 là nộp đủ số tiền thuế thiếu, trốn vào Ngân sách nhà nước hoặc buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn quy định tại điểm b khoản 2 điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử lý theo quy định tại điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:

“Điều 28. Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.”

Theo thông tin, doanh nghiệp đã kê khai các tờ hóa đơn GTGT, thì cần kê khai điều chỉnh giảm trên tờ khai GTGT, điều chỉnh hạch toán thuế GTGT trên sổ sang chi phí không được trừ. Đối với thuế TNDN thì kê khai lại Tờ khai quyết toán thuế; Trường hợp việc kê khai lại làm thay đổi số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế được hoàn hoặc làm thay đổi số thuế TNDN phải nộp, thì doanh nghiệp sẽ bị truy thu và phạt chậm nộp thuế.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com 

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi