Tôi tham gia chơi lô đề, phát sinh khoản nợ với chủ lô đề. Chủ lô đề áp dụng lãi suất 3.500 đồng/1 triệu/ngày. Tổng số tiền tôi nợ là 159.000.000 đồng. Tôi phải trả lãi hàng tháng.
Các bên không lập giấy vay nợ, việc thanh toán lãi thực hiện bằng tiền mặt. Tôi bắt đầu trả lãi từ 1/2025 đến nay. Sau khi ghi lô số tiền 159.000.000 đồng cho chủ lô, hôm sau tôi không có khả năng thanh toán. Chủ lô cho người đến buộc tôi ký giấy sang nhượng cửa hàng cho họ và thu lãi 10 ngày là 5.560.000 đồng.
Bây giờ tôi phải viết đơn trình báo Công an như thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Tháng Mười, mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi:
.jpg)
1. Hành vi cho vay lãi nặng
Theo quy định điều 468 Bộ luật dân sự, mức lãi suất cho vay không được vượt quá 20%/năm, trường hợp không xác định được rõ lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 10%/năm.
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Dữ kiện anh nêu mức lãi suất được ấn định là 3.500 đồng/1triệu/ngày như vậy mức lãi suất theo năm được xác định như sau:
[(3.500 đồng : 1.000.000 đồng)x100% x 30 ngày]x12 tháng = 126%/năm
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Như vây, trường hợp của anh bên cho vay đã vi phạm quy định pháp luât dân sự về hoạt động cho vay tiền, nếu thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng thì có căn cứ xem xét trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 201 Bộ luật hình sự.
“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên155, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Nếu thỏa mãn các yêu tố như phân tích trên, anh có quyền trình báo tới cơ quan công an cấp huyện nơi xảy ra hành vi vi phạm, đơn trình báo anh có thể tham khảo như sau, kèm theo đơn anh cần gửi các căn cứ chứng minh mức lãi suất cho vay, số tiền đã nộp lãi, thỏa thuận vay tiền …:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐƠN TRÌNH BÁO
Kính gửi: Công an ……………………………………………………………
Tôi tên là: …………………………………SĐT………………………………
CMND/CCCD số: …………………………………………………………….
Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………
Địa chỉ liên lạc: …………………………………………………………….….
Tôi làm đơn này xin trình báo với Quý cơ quan việc như sau:
…………………………………………………………………… (Miêu tả chi tiết hành vi cho vay, cách tính lãi suất, các mốc thời gian liên quan đến vi phạm, tên, địa chỉ người vi phạm (nếu có))
Để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của tôi, đồng thời ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, nay tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét các vấn đề sau đây:
1: ………………………………………………………………………………
2: ………………………………………………………………………………
3: ………………………………………………………………………………
(Ví dụ: - Đề nghị xem xét hành vi vi phạm pháp luật của…
- Đề nghị xác minh người thực hiện hành vi vi phạm…
- …)
Xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu kèm theo:
……, ngày … tháng … năm……
Người làm đơn
Trường hợp chưa có căn cứ xác định chính xác số tiền thu lợi bất chính, anh có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân nơi người cho vay cư trú, đề nghị xem xét lại mức lãi suất cho vay, phần lãi suất quá giới hạn được quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự không có hiệu lực.
Về hành vi bắt ký vào giấy sang nhượng cửa hàng nhằm lấy tài sản để trừ nợ, khi trình báo sự việc trên anh có thể kết hợp trình báo luôn hành vi vi phạm này. Nếu thỏa mã các yếu tố “đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản” thì có thể xem xét thêm hành vi cưỡng đoạt tài sản được quy định tại điều 170 Bộ luật hình sự.
2. Hành vi ghi số lô, số đề.
Theo thông tin anh cung cấp, khoản tiền anh đang nợ bên cho vay có nguồn gốc từ khoản nợ từ việc ghi số lô số đề, như vậy có thể xác định anh đang có hành vi đánh bạc. Khi trình báo ra cơ quan công an hoặc khởi kiện ra tòa án nếu có căn cứ rõ ràng để xác định hành vi đánh bạc và số tiền nợ giữa các bên có nguồn gốc từ hành vi đánh bạc thì anh có thể bị xem xét xử lý hình sự theo quy định sau:
“Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Theo điều luật trên, trường hợp anh đánh bạc số tiền cho 1 lần đánh bạc từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; Trường hợp số tiền đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Do vậy anh cân nhắc khi thực hiện việc trình báo ra cơ quan công an hoặc khởi kiện ra tòa án.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: