Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

2024-12-18 15:42:14 71

Gia đình tôi đang có tranh chấp về đất đai liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho một thành viên trong gia đình. Khi trích lục hồ sơ địa chính thì chúng tôi thấy hồ sơ cấp GCN quyền sử dụng đất lần đầu vào năm 2002 gồm những giấy tờ sau:

  1. Đơn xin kê khai quyền sử dụng đất.
  2. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  3. Hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  4. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
  5. Biên bản xác minh thực địa có các hộ liền kề ký.
  6. Giấy mua bán đất viết tay. Giấy bán đất viết tay này là bố bán cho con.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi các giấy tờ trên đã đủ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa?

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi: 

Theo thông tin anh cung cấp, anh đang gặp vướng mắc về hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu năm 2002. Việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn năm 2002 không được áp dụng theo Luật đất đai hiện hành mà được áp dụng theo quy định của pháp luật tại thời điểm xin cấp giấy chứng nhận, cụ thể là Luật đất đai năm 1993 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai 1993.

Sau khi kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật quy định về đất đai giai đoạn 2002, nhận thấy Luật đất đai 1993 và các nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai 1993 chưa có quy định cụ thể về việc kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Đến khi Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC được ban hành và có hiệu lực ngày 15/12/2001 thì Thông tư này mới có các hướng dẫn cụ thể quy định về đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cụ thể tại Mục I chương 3 Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC chỉ quy định về thủ tục đăng ký đất đai lần đầu như sau:

“1. Đối tượng thực hiện.

Đăng ký đất đai ban đầu thực hiện đối với người đang sử dụng đất nhưng chưa kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất, Tổng cục Địa chính phát hành hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị theo quy định tại Nghị định 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ.

2. Hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.

Hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất do người sử dụng đất lập gồm:

a) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng thực;

c) Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất sử dụng (theo mẫu Phụ lục 10 của quy phạm thành lập bản đồ địa chính ban hành theo Quyết định số 720/1999/QĐ-ĐC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Tổng cục Địa chính) đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở không có giấy tờ quy định tại điểm 3.a Chương 2 của Thông tư này.

d) Văn bản uỷ quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng đất (nếu có uỷ quyền).

3. Trình tự thực hiện.

a) Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

b) Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra và xác nhận vào dơn xin đăng ký quyền sử dụng đất về các nội dung sau đây:

- Hiện trạng sử dụng đất: Tên người sử dụng đất, vị trí, diện tích, loại đất và ranh giới sử dụng đất;

- Nguồn gốc sử dụng đất;

- Tình trạng tranh chấp, khiếu nại về đất đai;

- Quy hoạch sử dụng đất (đối với trường hợp quy định tại điểm 4.b- Chương 2 của Thông tư này).

d) Kết thúc việc xét đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân cấp xã công bố công khai kết quả xét đơn tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và các thôn, ấp, bản, tổ dân phố để mọi người dân được tham gia ý kiến; thời gian công khai là 15 ngày. Hết thời hạn này Uỷ ban nhân dân cấp xã phải lập biên bản kết thúc việc công bố công khai hồ sơ (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này). Những trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thẩm tra xác minh, giải quyết.

đ) Uỷ ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã kèm theo danh sách đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Biên bản xét duyệt đơn của Hội đồng đăng ký đất đai;

- Hồ sơ kê khai xin đăng ký quyền sử dụng đất của người sử dụng đất;

Thời hạn hoàn thành việc lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp có giấy tờ quy định tại điểm 3.a Chương 2 của Thông tư này là không quá 7 ngày, đối với các trường hợp còn lại là không quá 15 ngày.

…”

Căn cứ theo quy định đã nêu trên thì người sử dụng đất có nghĩa vụ thực hiện kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và gửi hồ sơ kê khai đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm thẩm tra và xác nhận vào đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất và lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi đến cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thẩm quyền.

Như vậy có thể thấy, việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2002 không do người sử dụng đất trực tiếp gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền mà người sử dụng đất chỉ lập hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến Ủy ban xã, Ủy ban xã sẽ lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận và gửi đến cấp có thẩm quyền để giải quyết.

Trong quy định tại Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC đã nêu trên thì người sử dụng đất chỉ lập hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn đăng ký quyền sử dụng đất (theo mẫu);
  • Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng thực;
  • Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất sử dụng (theo mẫu) đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở không có giấy tờ quy định tại điểm 3.a Chương 2 của Thông tư này.
  • Văn bản uỷ quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng đất (nếu có uỷ quyền). (1)

Đối chiếu với thông tin anh cung cấp, anh đang vướng mắc về hồ sơ kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, tuy nhiên như chúng tôi đã phân tích trên, trong giai đoạn năm 2002 (khi Luật đất đai 1993 đang có hiệu lực) thì gia đình anh không nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mà chỉ nộp hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất đến Ủy ban nhân cấp xã, trong hồ sơ kê khai theo quy định chỉ bao gồm 4 giấy tờ như đã liệt kê tại (1) nêu trên.

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của gia đình anh, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ kiểm tra, xác nhận vào đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất của người sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải lập biên bản kết thúc việc công bố công khai hồ sơ (theo mẫu) sau khi đã công bố công khai kết quả xét đơn và lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã kèm theo danh sách đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Biên bản xét duyệt đơn của Hội đồng đăng ký đất đai;

- Hồ sơ kê khai xin đăng ký quyền sử dụng đất của người sử dụng đất;

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật tại thời điểm anh xin cấp giấy chứng nhận năm 2002, không có quy định cụ thể liệt kê về hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như anh đã nêu.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Từ khóa:  sổ đỏ

,  

GCNQSDĐ

,  

hồ sơ cấp sổ đỏ

,  

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi