Hàng xóm làm đơn công trình thi công có bị đình chỉ xây dựng?

Hàng xóm làm đơn công trình thi công có bị đình chỉ xây dựng?

2024-10-04 16:09:06 425

Tôi là quản lý công ty xây dựng đang thi công xây dựng công trình. Trong quá trình thi công xây dựng thì có để xẩy ra một sự cố nhỏ. Về mặt kỹ thuật thì sự cố này có thể xử lý một cách dễ dàng. Tuy nhiên hiện nay nhà hàng xóm đang gây khó dễ, cản trở việc thi công. Hiện nay thì công trình hoàn toàn không có bất kỳ quyết định đình chỉ thi công nào bởi công trình vửa mới bắt đầu ép cọc, hoàn toàn đúng giấy phép. Tôi muốn hỏi một số vướng mắc sau:

1. Trường hợp tranh chấp xảy ra thì văn bản pháp luật nào được áp dụng?

2. Giấy phép xây dựng đã được UBND quận cấp, vậy trường hợp nào sẽ bị đình chỉ thi công? Quyết định đình chỉ thi công do UBND quận hay tòa án ra?

3. Hàng xóm đã gửi đơn lên phường, và hòa giải tại phường 1 lần, nhưng không có kết luận cụ thể. Hiện nay chưa có văn bản gì của phường gửi chúng tôi. Trường hợp người hàng xóm kiện ra tòa dân sự thì công trình có khả năng bình định chỉ luôn hay không (công trình nhà hàng xóm chỉ bị hư hại nhỏ và không hề nguy hiểm tính mạng, cuộc sống vẫn bình thường). Chúng tôi cần làm gì để tiếp tục thi công mà tránh rủi ro pháp lý?

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:

1. Văn bản pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp

Tranh chấp trong trường hợp này được xác định là tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, hành vi pháp lý gây ra thiệt hại đó là thi công xây dựng công trình. Do đó, pháp luật điều chỉnh đối  với trường hợp này gồm: Bộ luật dân sự 2015, Nghị định số 16/2022/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng; Nghị định 06/2021/NĐ-CP về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. Cụ thể:

- Áp dụng Bộ luật dân sự 2015: Theo quy định tại Điều 605 Bộ luật dân sự 2015, chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác. Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.

Mức bồi thường cụ thể sẽ căn cứ theo thiệt hại thực tế về khắc phục, sữa chữa và các hi phí khác liên quan đến tài sản.

- Áp dụng Nghị định 06/2021/NĐ-CP: Theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 19 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, nhà thầu thi công xây dựng/chủ đầu tư/đơn vị giám sát thi công cần chủ động có biện pháp tạm dừng thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.

- Áp dụng Nghị định 16/2022/NĐ-CP: Nếu quá trình thi công xây dựng có hành vi vi phạm vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép và đình chỉ thi công công trình

Các trường hợp có thể bị áp dụng biện pháp dừng thi công công trình xây dựng gồm: trường hợp bị xử lý vi phạm hành chính và trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án. Cụ thể:

Theo quy định tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP, nếu tổ chức thi công xây dựng có hành vi  vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng thì có thể áp dụng biện pháp buộc tạm dừng/đình chỉ thi công công trình xây dựng trong các trường hợp gồm:

- Theo điểm c và điểm d khoản 5 Điều 33 Nghị định 16/2022/NĐ-CP: Buộc dừng thi công xây dựng và khắc phục các sai sót, khiếm khuyết, sự cố theo quy định để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công với trường hợp công trình thi công có có sai sót, khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố công trình, hoặc khi phát hiện có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.

- Theo quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 16, Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP: Buộc dừng thi công xây dựng công trình đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng, không có giấy phép xây dựng, hoặc hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

Có quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp buộc dừng thi công xây dựng nêu tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP là: Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng (hoặc Chánh thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng), Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Các trường hợp tạm dừng thi công xây dựng nêu tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP nêu trên, thuộc lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính. Tức là khi xảy ra các sai phạm như sai sót về chất lượng công trình dẫn đến xảy ra sự cố, hoặc dẫn đến nguy cơ gây mất an toàn lao động …..thì người có thẩm quyền sẽ lập biên bản vi phạm đối với hành vi vi phạm tương ứng, sau khi có biên bản vi phạm hành chính thì sẽ ban hành quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp dừng thi công xây dựng.

Theo thông tin anh cung cấp, vụ việc chưa bị cơ quan nào lập biên bản vi phạm hành chính, do đó tạm thời chưa xác định đơn vị thi công thực hiện hành vi vi phạm nêu tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP nêu trên. Từ đó chưa có cơ sở và căn cứ pháp lý để Chủ tịch UBND quận Cầu Giấy/ chánh thanh tra sở xây dựng hoặc cá nhân có thẩm quyền khác ban hành quyết định buộc tạm dừng thi công công trình xây dựng.

- Biện pháp dừng thi công xây dựng còn có thể được áp dụng nếu vụ việc được giải quyết tranh chấp tại tòa án.

Như đã nêu tại phần 1, tranh chấp trong trường hợp này có liên quan đến việc yêu cầu  bồi  thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Nếu các bên không tự thỏa thuận được việc bồi thường thiệt hại, thì ngoài việc một bên có quyền trình báo sự việc tới các cơ quan xử lý vi phạm hành chính thì còn có thể lựa chọn khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú (tòa án quận Cầu Giấy), để yêu cầu giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại.

Về thẩm quyền, thì tòa án sẽ không xử phạt vi phạm hành chính mà chỉ giải quyết các vấn đề liên quan đến mức bồi thường là bao nhiêu, trách nhiệm bồi thường thuộc về ai. Đồng thời, theo yêu cầu của một bên đương sự, tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nêu tại khoản 8 Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015,  đó là biện pháp “Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.” 

Khi tòa án áp dụng biện pháp này, công trình thi công xây dựng phải giữ nguyên hiện trạng, không thể tiếp  tục thi công. Tuy nhiên, việc tòa án áp dụng biện pháp này cũng phải căn cứ vào tính hợp lý và cần thiết. Nếu theo thông tin anh cung cấp, sai sót trong quá trình thi công xây dựng là không đáng kể và hoàn toàn có thể khắc phục, xử lý sự cố để đảm bảo an toàn thì tòa án cũng cân nhắc việc không cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời này.

3. Công việc cần thực hiện

Theo thông tin anh cung cấp, hiện này chưa có quyết định của cơ quan nào yêu cầu phải tạm dừng thi công. Việc tạm dừng thi công là do nhà thầu chủ động thực hiện để khắc phục sự cố.

Nhà thầu có thể tiếp tục thi công công trình sau khi nhận định công trình đã đảm bảo kỹ thuật, đã đảm bảo các biện pháp an toàn thi công và đã có biện pháp khắc phục sự cố. Do đó, nếu việc thi công trở lại, không vi phạm một trong các hành vi nêu tại điểm c và điểm d khoản 5 Điều 33,  khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 16, Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như đã phân tích tại câu hỏi số 2, thì sẽ không gặp phải các vướng mắc pháp lý nào với cơ quan nhà nước. Để tránh rủi ro, trong trường hợp này đơn vị thi công nên thực hiện đánh giá an toàn công trình và Lập báo cáo kết quả đánh giá an toàn để bên giám sát/chủ đầu tư cùng ký xác nhận.

Trong trường hợp đã hòa giải lần 1 ở UBND phường, thì có thể gửi thông báo tới UBND phường về kết quả đánh giá an toàn công trình, biện pháp khắc phục sự cố an toàn công trình và thời điểm tiếp tục thi công công trình.

Lưu ý: Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi