Đòi lại tiền đặt cọc đi xuất khẩu lao động được không?

Đòi lại tiền đặt cọc đi xuất khẩu lao động được không?

2025-03-20 15:44:37 142

Tôi có đăng ký đi XKLĐ Đài Loan, đã phỏng vấn và được thông báo đậu đơn hàng. Công ty yêu cầu tôi cọc 30 triệu đồng và cam kết khoảng 30 đến 45 ngày là bay.

Nhưng gần ngày bay tôi vẫn không thấy công ty thông báo gì nên có hỏi thì được thông báo bên kia giấy tờ đang trục trặc và bảo đi đơn hàng khác. Tôi đồng ý đi đơn hàng khác và tiến hành việc phỏng vấn, sau khi phỏng vấn xong công ty báo cần có 2 người thân bảo lãnh. Tôi bảo về bàn bạc với gia đình thì họ bảo có gì thông báo lại với công ty.

Sau đó, do mẹ tôi bị ốm nên tôi thông báo với công ty là không đi nữa và rút hồ sơ. Khi thông báo Công ty nói tôi gửi lại giấy cọc và số tài khoản để nhận lại tiền. Nhưng đợi mấy ngày vẫn không thấy nhận được tiền cọc hoàn trả, tôi hỏi thì công ty nói tôi đã trúng tuyển đơn hàng nên không lấy lại được cọc.

Luật sư tư vấn công ty không trả lại tiền cọc cho tôi có đúng không?

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đăng ký đi xuất khẩu lao động, đã đặt cọc 30 triệu và phỏng vấn đậu đơn hàng. Hai bên đã ký hợp đồng với cam kết khoảng 30 – 45 ngày là bay.

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 thì:

“Điều 21. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

1. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ với người lao động về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thỏa thuận rõ quyền, nghĩa vụ của mỗi bên và phù hợp với nội dung của hợp đồng cung ứng lao động; ghi rõ thỏa thuận về tiền dịch vụ và chi phí khác của người lao động (nếu có).

3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội quy định mẫu hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài”.

Theo thông tin bạn cung cấp thì với đơn hàng đầu tiênhộ, bạn và Công ty đã ký kết Hợp đồng. Nếu Công ty ký kết hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật thì sẽ sử dụng mẫu hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo Mẫu số 03 Phụ lục I của Thông tư 02/2024/TT-BLĐTBXH, trong đó sẽ có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của hai bên khi chấm dứt hợp đồng.

Trường hợp Công ty không ký hợp đồng theo mẫu số 03, nội dung hợp đồng không có đầy đủ các thỏa thuận theo quy định thì quyền và nghĩa vụ của hai bên được xác định dựa trên các thỏa thuận (không trái luật) do hai bên đã ký kết tại Hợp đồng và các quy định của Bộ luật dân sự 2015; Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo thông báo của bên Công ty thì đơn hàng đầu tiên không thực hiện được do trục trặc giấy tờ, Công ty có đề nghị bạn chuyển sang đơn hàng khác. Tuy nhiên, với đơn hàng này Công ty mới chỉ đưa ra tư vấn và yêu cầu bảo lãnh, bạn chưa trả lời chính thức về việc đồng ý với đơn hàng mới này. Đồng thời, bạn chưa tham gia phỏng vấn và chưa ký kết hợp đồng nào với Công ty. Nay bạn đã có thông báo chính thức về việc không tham gia đơn hàng này nữa. Do vậy, đơn hàng mới này chưa phát sinh hiệu lực. Trong trường hợp này, để xác định trách nhiệm của mỗi bên sẽ căn cứ vào các thỏa thuận và Hợp đồng đã ký kết giữa hai bên cho đơn hàng đầu tiên.

Theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 26 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 quy định doanh nghiệp dịch vụ có nghĩa vụ: “đ) Cam kết bằng văn bản về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài với thời hạn không quá 180 ngày kể từ ngày người lao động trúng tuyển; trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết về thời gian chờ xuất cảnh thì phải bồi thường theo thỏa thuận và hoàn trả các chi phí mà người lao động đã chi trả trừ trường hợp bất khả kháng”.

Theo thông tin bạn cung cấp thì tại Hợp đồng có cam kết thời gian dự kiến bay là 30 – 45 ngày. Tuy nhiên, sau đó Công ty đã thông báo do trục trặc giấy tờ nên không thể đi đơn hàng đó được. Do vậy, xác định phía công ty là bên không đảm bảo việc thực hiện các cam kết của mình.

Căn cứ quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 26 nêu trên thì Công ty có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền bạn đã chi trả và bồi thường thiệt hại (nếu có).

Vì vậy, bạn đề nghị Công ty hoàn trả toàn bộ khoản tiền đặt cọc đã nhận, trường hợp hai bên không thỏa thuận được, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com 

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi