Năm 2000, gia đình tôi và một Xí nghiệp (sau này đã cổ phần hóa thành Công ty) – là đơn vị chủ quản đất – có hợp đồng cải tạo khu đất hoang hóa, thùng ao, đầu tư xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn. Trong những năm qua, chúng tôi luôn sử dụng đất đúng mục đích, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. Trong thời gian chăn nuôi lợn, do Dịch tả heo Châu phi bùng phát làm toàn bộ đàn lợn trong trang trại của tôi bị tiêu hủy, thiệt hại kinh tế rất lớn. Thú y địa phương yêu cầu chủ trang trại thực hiện trống chuồng thời gian 2-3 năm để phòng dịch. Hiện tại, tôi được biết Công ty đã giải thể và phần đất gia đình tôi đang sử dụng chăn nuôi được trả về địa phương quản lý. Ngày 6/5/2024 vừa qua, khi xuống trang trại vệ sinh để chuẩn bị tái đàn trở lại tôi phát hiện chuồng trại bị đập phá, nhiều vật tư, thiết bị phục vụ chăn nuôi bị trộm cắp. Đồng thời được hàng xóm cho xem bản hợp đồng cho thuê gần 13.000 m2 đất, trong đó có khu trang trại của gia đình tôi, do chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ký ngày 08/10/2023, cho một người có hộ khẩu thường trú tại Quận Hoàn kiếm Hà Nội thuê đất để làm kinh tế Vườn – Ao – Chuồng. Xin hỏi Luật sư, việc làm của phường như vậy có đúng không? Quyền lợi của tôi là gì? Làm thế nào để gia đình tôi lại tiếp tục được thuê đất để chăn nuôi? Tôi và gia đình chân thành cảm ơn!
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:
Theo thông tin chị cung cấp thì diện tích đất chị sử dụng để đầu tư xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn thuộc quyền sử dụng của Xí nghiệp (Công ty chăn nuôi X). Giữa chị và Công ty chỉ có hợp đồng cải tạo khu đất hoang hóa. Theo đó, chị bỏ chi phí san lấp cải tạo khu đất và được quyền chăn nuôi trên đó. Công ty được quyền đưa khách vào tham quan trang trại của chị.
Do công ty chăn nuôi X đã giải thể, theo quy định của Luật đất đai, trường hợp tổ chức được giao đất giải thể thì quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2024 về việc Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:
“Điều 82. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
…”
Như vậy, trường hợp Công ty chăn nuôi X được giao đất không thu tiền sử dụng dất hoặc có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khi công ty giải thể thuộc trường hợp thu hồi đất và được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật đất đai 2024.
Trường hợp công ty X được giao đất có thu tiền sử dụng đất thì khi giải thể, quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu Nhà nước thu hồi thì được bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Do giữa chị và Công ty X chỉ tồn tại hợp đồng cải tạo khu đất hoang hóa. Theo đó, chị bỏ chi phí san lấp cải tạo khu đất và được quyền chăn nuôi trên đó. Công ty được quyền đưa khách vào tham quan trang trại của chị. Do vậy, chị không phải là người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Khi nhà nước thu hồi, người sử dụng đất được xác định là Công ty X. Khi đó, công ty X được bồi thường về đất (nếu có) và chi phí đầu tư vào đất còn lại. Chị có thể xem xét về quyền lợi của mình khi đất bị thu hồi (chi phí đầu tư vào đất). Tuy nhiên, đây là tranh chấp giữa cá nhân chị và Công ty X theo Hợp đồng cải tạo khu đất hoang hóa mà hai bên đã ký kết.
Sau khi Nhà nước thu hồi đất, căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật đất đai 2024:
Điều 13. Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Như vậy, Nhà nước được thực hiện các quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai, trong đó bao gồm quyền quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất,…Do vậy, không có căn cứ để buộc Nhà nước cho gia đình chị tiếp tục được thuê đất để chăn nuôi.
Do không có các thông tin về thẩm quyền quản lý đất đai ở địa phương chị nên chúng tôi không đánh giá việc ủy ban nhân dân phường cho thuê đất là đúng hay sai, riêng về vấn đề UBND cho một người có hộ khẩu thường trú tại quận Hoàn Kiếm – Hà Nội thuê đất để làm kinh tế Vườn – Ao – Chuồng chưa có căn cứ để xác định UBND làm trái quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: