Câu hỏi yêu cầu tư vấn:
Em có đi xe máy và xảy ra vụ tai nạn làm chết một người già 70 tuổi đi bộ qua đường. Lúc đó có trời mưa phùn và tầm nhìn hơi bị hạn chế do mưa. Khi em phát hiện người ông đó qua đường thì cách từ xe em đến người đó là khoảng 20m và em có tít còi thì người đó dừng lại giữa phần đường chiều đi của em. Đường đó không phân làn vì là đường liên xã. Em đã thấy ông đó dừng lại nên em lách sang bên trái đường ngược chiều đi lên. Tuy nhiên ông đó lại chạy qua tiếp và xảy ra tai nạn bên đường ngược chiều theo chiều của em. Sau đó người tai nạn em đã đưa đi cấp cứu và chi trả hết viện Phí và đã không qua khỏi. Cơ quan công an đã xác định em đi sai làn và không quan sát đường, khi có chướng ngại vật không dừng và phanh lại. Lúc đó em đi khoảng 40km/h. Em đã khắc phục hậu quả và chịu mọi chi phí tang lễ cho nhà nạn nhân. Gia đình họ cũng đã có đơn xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho em. Và giờ công an đã khởi tố em ra toà và vào khoản 1 Điều 260 của Bộ luật hình sự 2015. Gia đình và bản thân em cũng không có tiền án tiền sự gì ạ. Vậy cho em hỏi trường hợp của em có được hưởng án treo không ạ và đi khoảng bao lâu ạ? Em xin cảm ơn!
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:
.jpg)
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang bị Viện kiểm sát nhân nhân huyện truy tố “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” theo quy định tại Khoản 1 điều 260 Bộ luật hình sự 2015. Với mô tả hành vi thì bạn đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông, tuy nhiên bạn không chú ý quan sát, đi sai làn đường dẫn đến vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ làm chết 01 người.
Điều khoản 1 điều 260 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
…”
Như vậy mức phạt với hành vi này cho bạn có thể:
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
+ Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
+ Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Việc quyết định mức hình phạt cho bạn phụ thuộc vào hồ sơ vụ án, theo đó hội đồng xét xử căn cứ hồ sơ vụ án, quá trình xét hỏi, tranh luận tại tòa trước khi đưa ra phán quyết.
Điều kiện hưởng án treo được quy định như sau:
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Theo đó Điều 2 Nghị quyết 02/2018 NQ-HĐTP TANDTC quy định về điều kiện để hướng án treo như sau:
“Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trởlên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sựvà không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”
Căn cứ vào Điều 2 Nghị quyết 02/2018 nêu trên, bạn có thể xem xét được hưởng án treo thì phải đáp ứng các điều kiện như sau:
-
Điều kiện thứ nhất về mức án: Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2018 NQ-HĐTP quy định Tòa án phải tuyên bạn với mức án là 3 năm tù trở xuống. Quy định này hiểu rằng, nếu Tòa án tuyên bạn với mức án là trên 3 năm tù trở lên, ví dụ 3 năm tù 1 ngày thì không được hưởng án treo.
-
Điều kiện thứ hai là về nhân thân tốt được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2018 NQ-HĐTP. Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn chưa có tiền án, tiền sự nào đồng thời trong quá trình sinh sống và làm việc luôn chấp hành đúng chủ trương, chính sách pháp luật và nghĩa vụ công dân tại nơi cư trú thì bạn đáp ứng đủ điều kiện tại Khoản 2 Điều 2 nêu trên.
-
Điều kiện thứ ba là điều kiện về các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết nêu trên hiểu rằng, nếu bạn có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong đó phải có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào thì có thể xem xét được hưởng án treo. Trường hợp của bạn có thể sẽ được áp dụng tình tiết giảm nhẹ sau để xem xét trách nhiệm hình sự như: Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả do bạn đã tự nguyện bồi thường cho gia đình bị hại; Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; Ngoài ra trường hợp bị hại có đơn xin giảm nhẹ cũng là căn cứ xem xét trách nhiệm của bạn.
-
Điều kiện thứ tư là về nơi cư trú, nơi làm việc. Khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 02/2018 NQ-HĐTP quy định để đươc xem xét hưởng án treo thì bạn phải có nơi cư trú hoặc nơi làm việc ổn định để phục vụ cho quá trình theo dõi và giám sát. Trong đó, nơi cư trú bao gồm nơi địa chỉ thường trú và liên lạc; nơi làm việc sẽ được xác định dựa trên hợp đồng lao động hoặc quyết định cả cơ quan, tổ chức với thời hạn làm việc là từ 01 năm trở lên.
-
Điều kiện thứ năm. Khoản 5 Điều 2 Nghị quyết 02/2018 NQ-HĐTP quy định về việc người phạm tội có thể được hưởng án treo nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Khác với các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 về có thể căn cứ vào hồ sơ tài liệu về nhân thân của bạn để xác định xem có đủ điều kiện hay không thì Khoản 5 Điều 2 lại phụ thuộc vào sự nhìn nhận của Hội đồng thẩm phán dựa trên mức độ nguy hiểm của hành vi đối với xã hội và thái độ của người phạm tội trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử. Do đó, nếu tòa án xét thấy khả năng bạn có thể tự cải tạo mà không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội thì có thể được hưởng án treo.
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện được liệt kê tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP TANDTC, để hưởng án treo bạn phải không thuộc các trường hợp được liệt kê tại Điều 3 như sau:
“Điều 3. Những trường hợp không cho hưởng án treo
1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.”
Theo đó bạn không thuộc trường hợp được liệt kê tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/ HĐTP thì có thể xem xét hưởng án treo nếu đủ điều kiện như phân tích nêu trên.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: