Điều kiện được tại ngoại sau khi có quyết định khởi tố

Điều kiện được tại ngoại sau khi có quyết định khởi tố

2024-12-26 16:20:08 50

Xin hỏi luật sư con trai tôi Đảng viên cán bộ viên chức nhà nước bị tạm giam do sử dụng ma túy lần đầu và tại hiện trường có 23 viên. Liệu sau khi khởi tố có được tại ngoại không, ông nội 60 tuổi Đảng mẹ Đảng viên có nhiều đóng góp cho cơ quan đơn vị.

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi: 

Theo thông tin chị cung cấp thì con trai chị có sử dụng ma túy và tại hiện trường thu giữ được 23 viên ma túy. Đối với hành vi mua ma túy về sử dụng (không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy) và cất giữ ở bất cứ nơi nào (trong nhà, ngoài vườn, quần áo, tư trang…) thì có thể đưa vào hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Hành vi này có thể bị truy cứu TNHS về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 249 Bộ luật hính ự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):

“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

...

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

...

l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;

o) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

...

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

...

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề”.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì tùy thuộc vào khối lượng ma túy mà người phạm tội tàng trữ thì sẽ có những khung hình phạt tương ứng khác nhau. Tuy nhiên, với những thông tin hiện tại chưa cụ thể, mới chỉ xác định thu giữ được 23 viên nhưng chưa xác định được các tiền chất, khối lượng ma túy cụ thể trong đó để xác định con chị sẽ bị truy cứu TNHS ở khoản mấy của Điều 249 Bộ luật hình sự 2015:

Khoản 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (tội phạm nghiêm trọng)

Khoản 2: Phạt từ 05 năm đến 10 năm tù (tội phạm rất nghiêm trọng)

Khoản 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm tù (tội phạm rất nghiêm trọng)

Khoản 4: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (tội phạm đặc biệt nghiêm trọng).

Ngoài ra, nếu như hành vi sử dụng ma túy được thực hiện bởi nhiều người, có sự chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động sử dụng ma túy… thì có thể bị truy cứu thêm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 255 Bộ luật hình sự 2015.

Về việc tạm giam, căn cứ Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp tạm giam như sau:

1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sựquy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sựquy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

...”

Như vậy, sau khi có quyết định khởi tố thì cơ quan điều tra xem xét việc tạm giam hay không căn cứ vào việc xác định tội danh, phân loại tội phạm và các yếu tố về tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân của người phạm tội để quyết định việc tạm giam hay không. Trường hợp người phạm tội không thuộc một trong các trường hợp nêu tại Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự thì có thể được áp dụng các biện pháp ngăn chặn thay thế khác như bảo lĩnh, đặt tiền, cấm đi khỏi nơi cư trú…

Đối với các tình tiết ông nội 60 tuổi Đảng, mẹ Đảng viên là các yếu tố để xác định nhân thân của người bảo lĩnh cho con trai chị (trong trường hợp không cần thiết phải tạm giam), đây không phải các yếu tố để xem xét con trai chị bị tạm giam hay được bảo lĩnh tại ngoại hay không.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com 

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi