Di chúc miệng có được công nhận hợp pháp?

Di chúc miệng có được công nhận hợp pháp?

2024-10-18 16:38:54 51

Hơn 10 năm trước bố mẹ chồng tôi đã họp gia đình để phân chia đất cho các con. Trong đó,  anh trai cả, anh trai hai đều có đất và đứng tên trên mảnh đất mà bố mẹ tôi đã phân chia, còn phần đất hiện tại bố tôi đang sống ông bà đã di chúc cho chồng tôi (di chúc miệng), và trong thời gian hơn 15 năm qua ông bà có nhắc đi nhắc lại vài lần (chỉ bằng miệng) v/v chồng tôi sẽ được QSD đất sau khi bố mẹ tôi mất, nhưng anh trai cả không thuận ý. Anh đề nghị được bố mẹ chia cho anh 1 phần đất hiện tại của ông cho anh ấy, bố mẹ tôi không đồng ý và vẫn giữ tâm nguyện là cho hết chồng tôi nhưng vẫn chỉ nói miệng mà không lập di chúc.

Hiện mẹ chồng tôi đã mất và để không phát sinh tranh chấp ở tương lai thì hiện tại một mình bố tôi có đủ điều kiện để di chúc lại cho chồng tôi, con trai tôi hay không? Nếu có thì cần những thủ tục giấy tờ gì để đủ điều kiện di chúc lại và đúng với pháp luật.

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi:

Thứ nhất, xác định tài sản chung của bố mẹ chồng của chị:

Căn cứ thông tin chị cung cấp có thể xác định mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ chồng chị theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, đối với tài sản chung vợ chồng thì bố mẹ chồng chị có quyền ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản.

Thứ hai, xác định hiệu lực của di chúc miệng:

Pháp luật dân sự quy định về di chúc miệng như sau:

“Điều 629. Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, đối chiếu với thông tin chị cung cấp thì hơn 10 năm trước bố mẹ chồng chị chỉ lập di chúc bằng miệng để định đoạt tài sản cho chồng chị. Sau đó ông bà có nhắc lại vài lần đối với bản di chúc này và thời điểm cuối cùng ông bà nhắc đến cách đây 7 năm. Do vậy, hiện nay bản di chúc đó không còn phù hợp theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, đối với vấn đề phân chia di sản thừa kế sau khi mẹ chồng chị mất:

 Như phân tích phía trên thì di chúc bằng miệng không được công nhận, hiện nay mẹ chồng chị đã mất không để lại di chúc nên bố chồng chị được xác định là người quản lý tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.”

Trường hợp nếu một trong những người thừa kế có yêu cầu phân chia di sản thừa kế thì tài sản chung của bố mẹ chồng chị được chia đôi, một phần được xác định là tài sản của bố chồng chị (bố chồng chị có quyền định đoạt phần tài sản này cho bất kỳ ai) và một phần được coi là di sản thừa kế mà mẹ chồng chị để lại. Trong trường hợp mẹ chồng chị mất không để lại di chúc thì di sản thừa kế (50% tài sản của mẹ chồng chị trong khối tài sản chung) sẽ được phân chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ chồng chị theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

...”

Như vậy, hàng thừa kế thứ nhất của mẹ chồng chị sẽ bao gồm bố chồng chị, 5 người con và ông bà ngoại của chồng chị (nếu ông bà ngoại còn sống tại thời điểm mẹ chồng chị mất).

Ngoài ra, thông tin chị bổ sung cho thấy bố chồng chị có một người con riêng. Theo quy định tại Điều 651 đã nêu trên thì hàng thừa kế thứ nhất của mẹ chồng chị không bao gồm con riêng của bố chồng chị; trừ trường hợp con riêng và mẹ kế (mẹ chồng chị) có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như mẹ con theo quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”

Trong trường hợp hàng thừa kế thứ nhất của mẹ chồng chị đồng ý thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì các bên có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong đó xác nhận rõ phần tài sản của bố chồng chị và phần di sản bố chồng chị được thừa hưởng từ mẹ chồng chị, đồng thời xác định rõ phần tài sản thừa kế của những người thừa kế khác. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất cần phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của Luật Đất đai

Trong trường hợp những người thừa kế không thể tự thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì để có thể xác định được phần tài sản của bố chồng chị trong khối tài sản chung vợ chồng và phần tài sản được thừa kế của mỗi người thì một trong những người thừa kế phải khởi kiện ra Tòa án yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật thì những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau. Khi tiến hành phân chia di sản thừa kế, một trong những người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản cho người thừa kế khác.

Từ những phân tích ở trên có thể thấy hiện nay bố chồng chị không thể định đoạt toàn bộ tài sản chung của bố mẹ cho chồng và con trai chị thông qua di chúc hay hợp đồng tặng cho.

Thứ tư, quyền lập di chúc của bố chồng chị:

Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Do đó, bố chồng chị có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình là 50% tài sản trong khối tài sản chung vợ chồng và phần tài sản được thừa kế từ mẹ chồng chị cho chồng và con trai của chị theo quy định của pháp luật.

Về thủ tục lập di chúc, chị có thể lưu ý một số quy định sau đây:

Về hình thức của di chúc cần phải được lập thành văn bản theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

Khi lập di chúc, bố chồng chị có thể lựa chọn một trong những loại di chúc theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”

Để phù hợp với quy định của pháp luật thì bản di chúc cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 630, Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

“Điều 631. Nội dung của di chúc

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”

Do hiện tại chưa xác định được bố chồng chị muốn lập loại di chúc nào trong các loại di chúc được quy định Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 do đó, đối với thủ tục lập từng loại di chúc, chị có thể tham khảo các quy định tại Chương XXII Bộ luật Dân sự 2015.

Cụ thể:

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 633);

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634; Điều 632);

- Di chúc bằng văn bản có công chứng (Điều 636, Điều 637, Điều 638, Điều 639). Nếu bố chồng chị lập di chúc có công chứng, chứng thực thì khi đến làm thủ tục cần chuẩn bị Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân giữa ông và bà; giấy tờ tùy thân của ông; bản di chúc (nếu đã soạn di chúc tại nhà).

Ngoài ra, để đảm bảo không phát sinh tranh chấp sau khi bố chồng chị mất thì gia đình chị có thể cân nhắc thực hiện luôn thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất sau khi phân chia di sản thừa kế kết thúc.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi