Đất thuộc hành lang an toàn giao thông có được cấp sổ đỏ không?

Đất thuộc hành lang an toàn giao thông có được cấp sổ đỏ không?

2025-12-13 12:34:42 7

Tôi có một thửa đất được gia đình sử dụng ổn định từ nhiều năm nay (trước năm 1993) nhưng không có giấy tờ gì về đất, nằm sát quốc lộ. Khi làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), cơ quan địa chính thông báo rằng phần lớn diện tích đất của tôi nằm trong hành lang an toàn giao thông nên không thể cấp sổ đỏ. Tôi rất lo lắng vì đất này là tài sản duy nhất của gia đình, lại đã sử dụng lâu dài và không có tranh chấp.

Thưa luật sư, trong trường hợp đất của tôi nằm trong hành lang an toàn giao thông thì có được cấp sổ đỏ hay không? Nếu không được cấp thì tôi có quyền lợi gì đối với diện tích đất này, và có cách nào để bảo đảm quyền sử dụng hợp pháp của gia đình tôi?

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Tháng Mười, mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi:

Căn cứ quy định tại Điều 97 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì:

“Điều 97. Đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn

1. Việc quản lý, sử dụng đất đối với trường hợp đang sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực được quy định như sau:

a) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để bảo vệ an toàn công trình, khu vực thì người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật nếu việc sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có trước khi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực được công bố;

c) Trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình xem xét các điều kiện thực tế hoặc đề nghị cơ quan chuyên môn có chức năng thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện nơi có công trình, khu vực rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các trường hợp sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực.

3. Việc xử lý đối với các trường hợp lấn đất, chiếm đất công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Việc sử dụng đất tạm thời để thi công công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn do đơn vị thi công và người sử dụng đất thỏa thuận theo quy định của pháp luật về dân sự”.

Theo quy định nêu trên thì đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện được cấp GCN theo quy định của pháp luật, cụ thể là đủ điều kiện cấp GCN quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 (trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất),  Điều 138 (trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền) Luật đất đai 2024.

Theo thông tin bạn cung cấp thì thửa đất của gia đình bạn sử dụng từ lâu nhưng chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Do vậy, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật đất đai 2024 quy định về việc cấp GCN đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền thì:

“2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này;

b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.

Trường hợp diện tích đất của gia đình bạn không đủ điều kiện để được cấp GCN quyền sử dụng đất thì gia đình bạn vẫn được tiếp tục sử dụng diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình cho đến khi Nhà nước thu hồi nhưng phải đảm bảo việc sử dụng được thực hiện đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật đường bộ 2024:

  • Bảo đảm an toàn công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;
  • Không che lấp báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
  • Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com 

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!



Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi