Cho vay tiền chỉ có tin nhắn và lệnh chuyển khoản có đòi được tiền không?

Cho vay tiền chỉ có tin nhắn và lệnh chuyển khoản có đòi được tiền không?

2025-09-24 14:05:06 11

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn của Luật sư về vấn đề này trong bài viết dưới đây:

Hỏi: Tôi cho bạn mượn 100.000.000 đồng, đã đòi nhiều lần nhưng người đó không trả (chưa trả). Khi vay chỉ trao đổi qua tin nhắn và lệnh chuyển khoản. Luật sư tư vấn cách giải quyết!

Nội dung tư vấn: 

1/ Anh cho bạn mượn 100.000.000 đồng không viết giấy nợ nhưng có các đoạn hội thoại qua zalo, điện thoại, lệnh chuyển khoản; mặc dù đã đòi nhiều lần nhưng anh bạn vẫn chưa trả tiền. Việc mượn tiền thông qua hợp đồng vay mượn (hợp đồng miệng) là quan hệ dân sự được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự 2015.

Nghĩa vụ của bên vay được quy định tại điều 466 Bộ luật dân sự 2015, theo đó bên đi vay có trách nhiệm trả tiền đúng hạn và phải trả lãi nếu có thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận lãi nhưng đã quá hạn thanh toán, bên vay có nghĩa vụ phải trả lãi là 10%/năm nếu có tranh chấp lãi vay.

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2.Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Trường hợp của anh, bên đi vay đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, anh có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người đó đang cư trú để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi khởi kiện tại tòa, anh cần cung cấp chứng cứ chứng minh về việc vay và cho vay giữa hai bên. Tòa án sẽ căn cứ để xác minh có quan hệ vay mượn không. Nếu đúng có việc cho vay mượn tiền và đã quá hạn phải trả, tòa sẽ yêu cầu người vay trả tiền gốc và lãi (nếu có yêu cầu lãi). Trong trường hợp người đó không chủ động trả tiền theo bản án của tòa, cơ quan thi hành án sẽ cưỡng chế thi hành án, buộc phải trả nợ cho anh.

Nội dung đơn khởi kiện gồm các thông tin chủ yếu theo quy định tại điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

“Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

…..

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.”

Đơn khởi kiện và các chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện được gửi đến tòa án nơi người vay tiền đang cư trú, đơn khởi kiện có thể Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Với chứng cứ anh gửi kèm nhìn chung hơi sơ sài và việc chứng minh là khó khăn. Để thuận tiện anh cần gặp người vay và yêu cầu họ viết giấy vay nợ một cách khéo léo để mình có căn cứ khởi kiện chắc chắn hơn.

2/ Trường người vay tiền sau khi nhận tiền đã đến hạn phải trả nhưng khi đòi không trả. Và có các căn cứ chứng minh họ dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì anh có quyền ra trình báo cơ quan quan công an cấp huyện, nơi người đó cư trú. Việc thực hiện các hành vi trên nhằm chiếm đoạt tài sản thì người vay phạm tôi Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 4 điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, mức phạt tù từ 02-07 năm do giá trị chiếm đoạt là 100.000.000 đồng.

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

…”

Như vậy, trong trường người vay có các hành vi nêu trên thì anh có quyền làm đơn trình báo tại Cơ quan công an cấp quận/huyện nơi người vay cư trú để yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Còn trong trường hợp bên vay không trả nợ nhưng do không có khả năng thanh toán và không có các hành vi như trên thì anh cần khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu trả tiền gốc và lãi mà không thể yêu cầu xử lý về trách nhiệm hình sự.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com 

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Từ khóa: 

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi