1. Đơn vị tôi có tổ chức chuyến đi tham dư hội nghị tại nước ngoài cho đoàn 5 người khách mời ngoài đơn vị, ngoài khoản chi tiền vé máy bay, chi phí nộp hội nghị, lệ phí visa, taxi sân bay… thì còn có khoản chi cho họ tiền tiêu vặt ăn uống đi lại ngoài thời gian diễn ra hội nghị bằng tiền mặt. Vậy khoản tiền mặt này có phải nộp thuế TNCN không và nếu phải nộp thì đơn vị khấu trừ thuế TNCN trước khi chi cho từng cá nhân hay có thể chi toàn bộ tiền cho từng cá nhân và để họ tự nộp thuế TNCN không?
2. Ngoài ra, đơn vị tôi tổ chức hội thảo tại Hà Nội có mời diễn giả nước ngoài và diễn giả trong nước, vậy tiền thù lao của các diễn giả có trừ thuế TNCN không và mức trừ là bao nhiêu trước khi trả thu nhập cho họ? Có thể chi toàn bộ thù lao cho họ và họ tự nộp thuế TNCN không?
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:

1. Nội dung 1:
Theo như thông tin chị nêu, đơn vị có khoản chi cho 5 cá nhân không thuộc đơn vị (không phải người lao động của đơn vị) do vậy đơn vị cũng cần rà soát lại việc chi có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
Trường hợp xác định khoản chi hợp lệ thì căn cứ điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007; Điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC thì khoản chi này không thuộc diện được miễn thuế TNCN, tức người nhận được các khoản chi này phải tính nộp thuế TNCN.
Căn cứ khoản 1 điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì trước khi trả thu nhập thì tổ chức chi trả phải thực hiện tính trừ số thuế TNCN, thời điểm khấu trừ là trước khi chi trả thu nhập. Pháp luật hiện không có quy định cho phép người nhận thu nhập tự đi kê khai cho khoản thu nhập như trường hợp của chị nêu.
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, …”
Về thuế suất: Do không phải là người lao động của đơn vị, cũng không phải thu nhập từ tiền lương, tiền công nên áp dụng biểu thuế suất toàn phần là 10%, khi thực hiện thực hiện khấu trừ phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người bị khấu trừ (nếu có yêu cầu).
2. Nội dung 2:
2.1. Đơn vị thực hiện việc thuê diễn giả nước ngoài, trường hợp này xảy ra các vấn đề pháp lý như sau:
- Nếu họ là cá nhân không cư trú (Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam) thì quy định tại điểm a khoản 1 điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có nêu như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
…
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này. …”
Theo đó, tổ chức chi trả thủ nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho họ. Về mức thuế suất thì phải phân tích tiếp đến yếu tố loại thu nhập của họ từ hoạt động gì?.
+ Trường hợp thu nhập này là thu nhập từ kinh doanh thì mức thuế suất được áp dụng theo điểm b khoản 2 điều 17 Thông tư 111/2013/TT-BTC là: 5% (có thể không xảy ra với trường hợp bên chị, vì bản thân các hoạt động kinh doanh phải tuân thủ pháp luật đầu tư)
+ Trường hợp thu nhập này xác định là tiền lương, tiền công thì mức thuế suất được áp dụng theo khoản 1 điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC là: 20% (Có yếu tố tương đồng với trường hợp chị nêu)
+ Trường hợp xác định nó là thu nhập từ quà tặng thì theo khoản 1 điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập tính thuế sẽ bị tính thuế suất là 10% (trường hợp này để tham khảo, nếu tặng họ phần quà khi họ hoàn thành công việc – không trả lương)
- Nếu họ là cá nhân cư trú (Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam) thì mức thuế suất sẽ áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định tại khoản 2 điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
|
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
|
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
|
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
|
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
|
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
|
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
|
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
|
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
2.2. Đối với diễn giả là người Việt Nam, họ là người cư trú do vậy áp dụng tương tự như phân tích nêu trên và khoản thu nhập là tiền công của họ thực hiện công việc, thỏa mãn điều kiện chi trả tại khoản 2 điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì mức thuế suất sẽ áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Thời điểm khấu trừ tiền thuế là trước khi chi trả thu nhập và cũng không có quy định cho phép người nhận thu nhập tự đi kê khai cho khoản thu nhập như toàn bộ các trường hợp chị đã nêu.
Trường hợp thu nhập này xác định là thu nhập của cá nhân kinh doanh thì áp dụng bảng thuế suất tại Thông tư 92/2015/TT-BTC, lúc ngày người chi trả thu nhập nhận hóa đơn của cá nhân kinh doanh, người nhận thu nhập có trách nhiệm tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo kỳ kê khai.
Trường hợp đơn vị trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì theo quy định tại khoản 1 điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: