Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận và chế độ tài sản vợ chồng theo luật định được pháp luật quy định như thế nào, có những bất cập gì?
Mời bạn tham khảo nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi:
1. Về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản theo thỏa thuận được ghi nhận trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Như vậy, để xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo các quy định chung tại Điều 29, 30, 31, 32 và các quy định cụ thể tại Điều 47, 48, 49, 50, 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo thỏa thuận của các bên, trong trường hợp chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định của pháp luật. Do vậy, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình phân chia tài sản phụ thuộc vào thỏa thuận cụ thể của các bên và từng trường hợp phát sinh trên thực tế, không nằm trong các quy định của pháp luật. Để đảm bảo việc xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận có hiệu lực và đảm bảo quyền lợi của mỗi bên thì các bên cần thỏa thuận một cách cụ thể, rõ ràng về các vấn đề:
- Tài sản nào được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan theo thỏa thuận của các bên.
2. Chế độ tài sản theo luật định
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Hiện nay, quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, tập quán gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng không thể thỏa thuận để thay đổi chế độ tài sản luật định thành chế độ tài sản theo thòa thuận. Việc phân chia tài sản chỉ quy định dựa trên các nguyên tắc chung theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TT-LT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này”.
Tuy nhiên cách phân chia tài sản chung bằng hiện vật hay bằng giá trị, người được ưu tiên nhận tài sản bằng hiện vật…chưa được quy định cụ thể, chi tiết dẫn đến cách áp dụng gặp nhiều khó khăn, chưa được thống nhất.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: