Chồng em có sử dụng chất ma túy đá, trong người có khoảng 0,1 gam khi đang mang theo và đã bị công an kiểm tra, bắt giữ. Chồng em có tiền sự nghiện và hiện tại đang điều trị bệnh lao phổi, dịch tràn phổi, đồng thời ở ngực trái có dị vật. Xin hỏi, liệu chồng em có được tại ngoại không, hay sẽ phải đi tù bao nhiêu năm?
Mời bạn đọc tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:

Thứ nhất, theo thông tin mà chị cung cấp thì khi công an kiểm tra trên người của chồng chị có 0,1 gam ma túy đá mà không phải sử dụng với mục đích mua bán thì có thể bị xử lý về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“Điều 249 Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
…
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
…
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
…
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
…
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
…
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
…
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
…
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
…
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
…”
Đối chiếu với quy định trên, để xác định hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy của chồng chị có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không còn phải xác định được các thành phần ma túy cấu thành:
- Nếu thành phần có chứa một trong các chất Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA với khối lượng là 0,1 gam thì chồng của chị sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điểm c Khoản 1 Điều 249 với hình phạt tù từ 01 đến 05 năm.
- Nếu thành phần có chứa Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA với khối lượng dưới 0,1 gam hoặc với 0,1 gam nhưng là các chất ma túy khác thì:
+ Chồng chị sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tàng trữ trái phép ma túy nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248), Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250), Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251), Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252). Khung hình phạt áp dụng đối với Điểm c khoản 1 Điều 249 là hình phạt bị phạt tù từ 01 đến 05 năm.
+ Chồng chị chưa từng bị xử phành hành chính hoặc bị kết án như trường hợp trên thì không bị xử lý hình sự mà chỉ bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP mức phạt từ 2 triệu đến 5 triệu đồng.
Điều 23. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
…
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
…
Thứ hai, Chồng của chị được tại ngoại hay phải chấp hành hình phạt.?
* Trường hợp chồng chị bị truy tố về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo quy định trên và đã có bản án có hiệu lực pháp luật thì chỉ được miễn chấp hành hình phạt khi thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 62 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.”
Đối chiếu với Điều 62 nêu trên thì tội phạm chỉ được miễn chấp hành hình phạt khi thuộc các trường hợp được liệt kê từ khoản 1 đến khoản 7. Theo thông tin mà chị cung cấp thì chồng của chị đang điều trị bệnh lao phổi, dịch tràn phổi và ngực trái có dị vật, tuy nhiên các bệnh này đươc coi là cơ sở để miễn chấp hành hình phạt khi được xác định là bệnh hiểm nghèo.
Theo các văn bản hướng dẫn về cách xác định bệnh hiểm nghèo thì: Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp theo kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên thì người bị kết án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị.” Như vậy bệnh lao phổi, dịch tràn phổi và ngực trái có dị vật được coi là bệnh hiểm nghèo khi các bệnh này có nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị và đặc biệt là phải có sự xác nhận của bệnh viện tỉnh trở lên ghi nhận là bệnh hiểm nghèo. Vì vậy, chị có thể đến bệnh viện tuyến tỉnh trở lên để tham khảo ý kiến bác sĩ về trường hợp của chồng chị và xin xác nhận để nộp cho Tòa án trước khi mở phiên tòa.
Ngoài ra, trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử nếu thấy bị can, bị cáo không cần thiết phải tạm giam, có nơi cư trú rõ ràng, không có hành vi hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể cho bị can, bị cáo tại ngoại.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: