Kính gửi luật sư! Xin luật sư tư vấn cho tôi trường hợp như sau: Công việc của tôi là làm thiết kế về xây dựng. Khi ký hợp đồng lao động với chủ doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có đưa vào một điều khoản như sau: "Trong vòng 24 tháng kể từ khi nghỉ việc tại công ty, nhân viên không được phép: Cung cấp thông tin, tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty ra ngoài, không được phép hợp tác, sản xuất, kinh doanh, tiết lộ thông tin về mặt khách hàng, mặt hàng, sản phẩm tương tự của công ty cho bất kỳ tổ chức cá nhân nào nhằm phục vụ công việc riêng cho mình mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty. Trường hợp bị phát hiện, cá nhân sẽ bị khởi tố trước pháp luật". Bây giờ, tôi đã nộp đơn xin thôi việc. Và tôi sẽ mở một công ty, hoặc tiếp tuc làm về lĩnh vực chuyên môn của tôi, cũng giống như lĩnh vực công ty cũ đang hoạt động. (vì chúng tôi được đơn vị quản lý nhà nước cho phép hành nghề theo chuyên môn này). Tất nhiên, tôi sẽ tuân thủ ko tiết lộ hay cung cấp thông tin về bí mật kinh doanh của công ty cũ. Chúng tôi chỉ muốn tiếp tục làm việc theo đúng chuyên môn cho phép của chúng tôi. Tuy nhiên, công ty cũ dọa khởi kiện nếu chúng tôi lập công ty làm về lĩnh vục giống công ty cũ hoặc làm việc cho 1 công ty khác có ngành nghề kinh doanh tương tự. Vậy xin hỏi luật sư việc công ty kiện chúng tôi có đúng luật lao động và pháp luật hiện hành không ạ? Xin chân thành cảm ơn.
Mời bạn đọc tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:

Tính pháp lý của thỏa thuận giữa người lao động và Doanh nghiệp (công ty)
Hiện Hợp đồng lao động được ký kết giữa anh và công ty có nội dung: “Trong vòng 24 tháng kể từ khi nghỉ việc tại công ty, nhân viên không được phép: Cung cấp thông tin, tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty ra ngoài, không được phép hợp tác, sản xuất, kinh doanh, tiết lộ thông tin về mặt khách hàng, mặt hàng, sản phẩm tương tự của công ty cho bất kỳ tổ chức cá nhân nào nhằm phục vụ công việc riêng cho mình mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty. Trường hợp bị phát hiện, cá nhân sẽ bị khởi tố trước pháp luật". Căn cứ theo quy định pháp luật, vấn đề pháp lý của thỏa thuận như sau:
Thứ nhất, về vấn đề bảo mật thông tin và bí mật kinh doanh của công ty được quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 như sau:
“Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
…
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. … ”
Đối chiếu với quy định trên, việc thỏa thuận liên quan đến bảo mật thông tin, bảo đảm bí mật của công ty là không trái quy định pháp luật. Theo đó, người lao động phải có trách nhiệm bảo đảm bí mật thông tin, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp nơi mình đã hoặc đang làm việc.
Thứ hai, về thỏa thuận “không được phép hợp tác, sản xuất, kinh doanh, tiết lộ thông tin về mặt khách hàng, mặt hàng, sản phẩm tương tự của công ty cho bất kỳ tổ chức cá nhân nào nhằm phục vụ công việc riêng cho mình mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty”.
Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật có liên quan cho phép người lao động và người sử dụng lao động có thể ký các thỏa thuận hạn chế làm việc trong công ty đối thủ (bao gồm cả việc mở doanh nghiệp riêng trong cùng lĩnh vực). Với nội dung thỏa thuận nêu trên có thể hiểu người lao động đã đồng ý với nội dung thỏa thuận này, tùy từng vị trí công việc trong trường hợp liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ mà các bên đã thỏa thuận việc hạn chế làm việc cho đối thủ cạnh tranh sẽ được công nhận là hợp pháp.
Căn cứ Điều 4, Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về việc Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ như sau:
“1. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”
Theo đó, Trường hợp anh làm việc tại công ty cũ có liên quan đến trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, giữa anh và công ty có thỏa thuận rõ về hạn chế làm việc tại công ty đối thủ (gồm việc cung cấp thông tin, tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty ra ngoài, không được phép hợp tác, sản xuất, kinh doanh, tiết lộ thông tin về mặt khách hàng, mặt hàng, sản phẩm tương tự của công ty cho bất kỳ tổ chức cá nhân nào nhằm phục vụ công việc riêng.), việc anh ra ngoài làm riêng tại công ty có lĩnh vực giống công ty cũ có thể xem xét là hành vi vi phạm và phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật dân sự. (Trường hợp này phía công ty cũ phải chứng minh được anh là người biết bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và đã có thỏa thuận về việc không được làm việc tại công ty khác cùng lĩnh vực, cũng như chứng minh được thiệt hại xảy ra trên thực tế). Trường hợp vị trí công việc tại công ty cũ của anh không liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì sau khi nghỉ việc anh có quyền thành lập/ hợp tác với doanh nghiệp kinh doanh trong cùng lĩnh vực mà công ty cũ đang làm.
Kết luận
Từ những phân tích nêu trên, trường hợp anh thành lập công ty nhưng trong quá trình hoạt động doanh nghiệp, anh không sử dụng hoặc/và không tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của công ty cũ thì không vi phạm quy định pháp luật. Trường hợp anh tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của công ty cũ mà chưa có sự đồng ý của công ty thì tùy từng mức độ vi phạm, anh có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật đồng thời phải bồi thường thiệt hại cho công ty. Ngoài ra, nếu công ty cũ của anh có hành vi nhằm cản trở việc tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho người sử dụng lao động khác thì anh có quyền trình báo sợ việc tới Cơ quan quản lý lao động tại địa phương để có phương án xử lý theo quy định pháp luật.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: