Cách tính tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Cách tính tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

2024-09-30 11:31:06 53

Hỏi về việc tính thuế sử dụng đất đối với đất ở. Nội dung yêu cầu tư vấn được tóm tắt lại như sau:

Gia đình có 2 thửa đất, đều có mục đích là đất ở nông thôn:

  • Thửa đất thứ nhất có diện tích 996m2, giá tiền đối với 1m2 đất theo quy định của địa phương là 210.000 đồng.
  • Thửa đất thứ hai có diện tích là 2.205m2, giá tiền đối với 1m2 đất theo quy định của địa phương là 210.000 đồng.
  • Hạn mức đất ở tại địa phương là: 400m2. Hai thửa đất này đều trong phạm vi tỉnh Hòa Bình.

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:

Theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, người nộp thuế phải đóng thuế hàng  năm trên cơ sở diện tích đất sử dụng thực tế.

Trong đó, công thức tính tiền thuế được xác định là:

Số thuế phát sinh

(đồng)

=

Diện tích đất tính thuế

(m2)

x

Giá của 1m2 đất

(đồng/m2)

x

Thuế suất

(%)

Trong đó, thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức là 0.03%, đối với phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức là 0.07% và đối với  phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức là 0.15%.

Theo thông tin anh cung cấp thì cả 2 thửa đất của anh đều vượt hạn mức. Áp dụng quy định tại Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất trong phạm vi 1 tỉnh, thì được lựa chọn 1 thửa đất để xác định hạn mức công nhận đất ở.

Như vậy, trường hợp có từ hai thửa đất ở trở lên vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì anh chỉ được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng.

Theo đó, chỉ xác định có 400m2 đất ở trong hạn mức, tổng diện tích đất còn lại là (2.205m2 + 996m2) -400m2 = 2.801m2 đều được xác định là đất vượt hạn mức.

Theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 153/2011/TT-BTC, trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đât ở và có thửa đất vượt hạn mức đất ở, thì thực hiện kê khai đối với từng thửa đất, đồng thời lập tờ khai tổng hợp đối với phần diện tích vượt hạn mức, cụ thể như sau:

Bước 1, sẽ tính thuế phải nộp đối với từng thửa đất:

Thửa đất số 1: Diện tích 996m2

  • Tiền thuế sử dụng đất trong hạn mức: 400m2 x 210.000 đồng x 0,03% = 25.200 đồng.
  • Tiền thuế sử dụng đất đối với 596m2 đất còn lại: 596m2 x210.000 đồng x 0,07% = 87.612 đồng.

Tổng số tiền thuế đối với thửa số 1 là: 112.812 đồng.

Thửa đất số 2: Diện tích 2.205.m2

  • Tiền thuế sử dụng đất trong hạn mức: 400m2 x 210.000 đồng x 0,03% = 25.200 đồng.
  • Tiền thuế sử dụng đất đối với phần vượt không quá 3 lần hạn mức: 1200m2 x 210.000 đồng x 0,07% = 400 đồng.
  • Tiền thuế sử dụng đất đối với phần vượt quá 3 lần hạn mức: 605m2 x 210.000 đồng x 0,15% = 190.575 đồng.

Tổng số tiền thuế phải nộp của 2 thửa đất là: 504.987 đồng                          (I)

Bước 2, thực hiện khai tổng hợp đối với toàn bộ diện tích đất.

Như đã phân tích nêu trên, anh chỉ có thể lựa chọn 1 thửa đất để làm căn cứ tính hạn mức. Tức là chỉ có 400m2 đất ở trong hạn mức, Phần diện tích còn lại là 2.801m2 đều xác định vượt hạn mức:

Vì vậy, tính tổng hợp số tiền thuế phải nộp trong năm phải được tính như sau:

  • Tiền thuế sử dụng đất trong hạn mức: 400m2 x 210.000 đồng x 0.03% = 25.200 đồng
  • Tiền thuế sử dụng đất vượt không quá 3 lần hạn mức: 1200m2 x 210.000 đồng x 0,07% = 176.400 đồng
  • Tiền thuế sử dụng đất vượt trên 3 lần hạn mức là: 1601m2 x 210.000 đồng x 0,15% = 504.315 đồng.

Tổng tiền thuế phải nộp tổng hợp là: 25.000+ 176.400 + 504.315 đồng = 705.915 đồng.             (II)

Từ đó, xác định được tiền thuế sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức còn lại phải nộp so với bước 1 là (II -I) : 705.915 đồng - 504,987 đồng = 200.928 đồng.

Như vậy, cơ quan quản lý thuế đã áp dụng và tính đúng số tiền  thuế trong hạn mức, tiền thuế vượt hạn mức đối với 2 thửa  đất của gia đình  anh.

Về bản chất thì chỉ cần tính tiền thuế tổng hợp của 2 thửa đất để xác định số thuế phải nộp trong năm là 705.915 đồng. Tuy nhiên, về thủ tục khai thuế thì phải nộp tờ khai cho từng thửa đất và kê khai tổng hợp theo 2 bước nêu trên. Lưu ý, việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi