Các xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

Các xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

2024-09-21 11:33:54 63

Nhờ luật sư giải đáp thắc mắc quy định về chia tài sản sau li hôn như sau: Sau khi kết hôn bố mẹ vợ tôi có cho chúng tôi 30m2 đất và chúng tôi mua thêm của bố mẹ vợ 25m2, tổng số 55m2 để xây nhà, nhưng Giấy tờ sổ đỏ sang tên chỉ một mình vợ tôi. Sau đó chúng tôi xây nhà trên mảnh đất đó. Vậy sau khi ly hôn thì xác định chia tài sản như thế nào?

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:

Căn cứ theo quy định tại Điều 33, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp của anh, sau khi kết hôn, bố mẹ vợ cho vợ chồng anh 30m2 đất và vợ chồng anh mua thêm 25m2 của bố mẹ vợ (tổng 55m2) để xây nhà. Tuy nhiên sổ đỏ sang tên chỉ một mình vợ anh. Do thông tin anh cung cấp không thể hiện rõ việc sang tên thực hiện bằng hình thức nào nên chúng tôi chia ra 2 trường hợp như sau:

  • Trường hợp sổ đỏ sang tên người vợ thông qua giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố mẹ vợ sang vợ anh. Trong trường hợp này, mặc dù sổ đỏ chỉ đứng tên một mình người vợ nhưng quyền sử dụng đất được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
  • Trường hợp sổ đỏ sang tên người vợ thông qua giao dịch tặng cho riêng người vợ thì đây được xác định là tài sản riêng của người vợ. Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền lợi của mình, anh cần chứng minh được 30m2 đất được bố mẹ vợ tặng cho chung hai vợ chồng và 25m2 đất do vợ chồng anh mua lại. Việc chứng minh có thể dựa vào lời khai của các bên, người làm chứng, giấy tờ tặng cho, mua bán (có thể giấy tờ viết tay), chứng cứ về việc giao nhận tiền chuyển nhượng…

Đối với căn nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, do hai vợ chồng cùng đóng góp công sức tạo lập nên được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn, việc phân chia tài sản căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

..”

Theo quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của anh, nếu khi ly hôn hai vợ chồng anh có phát sinh tranh chấp về phân chia tài sản và yêu cầu Tòa án giải quyết thì việc phân chia tài sản được thực hiện theo nguyên tắc: Tài sản riêng của ai vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó. Tài sản chung của vợ chồng sẽ được phân chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng, công sức đóng góp của các bên trong việc tạo lập tài sản, yếu tố lỗi của các bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng…

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi