Các trường hợp được nhận bảo hiểm xã hội một lần

Các trường hợp được nhận bảo hiểm xã hội một lần

2024-09-23 16:38:19 58

Sắp tới tôi sẽ nghỉ việc khi tham gia BHXH được 18 năm 9 tháng. Nếu Công ty cho làm thêm để đóng đủ 20 năm BHXH thì đến lúc đó tôi có nhận được trợ cấp 1 lần không? Hay sẽ phải nghỉ trước thì mới được nhận trợ cấp một lần? Nhờ văn phòng tư vấn giúp!

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:

Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì bạn nghỉ việc khi đã tham gia BHXH được 18 năm 9 tháng. Về chế độ bảo hiểm xã hội một lần sau khi nghỉ việc, chúng tôi tư vấn như sau:

1. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần:

Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Tại Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 bổ sung thêm trường hợp được hưởng BHXH một lần: “Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

Như vậy, bạn chỉ được nhận chế độ bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 nêu trên.

Trường hợp của bạn, nếu khi nghỉ việc bạn đã đủ tuổi nghỉ hưu và có dưới 20 năm tham gia BHXH thì bạn được hưởng chế độ BHXH một lần ngay/

Trường hợp khi nghỉ việc, bạn chưa đủ tuổi nghỉ hưu và có dưới 20 năm tham gia BHXH thì phải sau 1 năm kể từ ngày nghỉ việc và không tham gia BHXH, bạn được hưởng chế độ BHXH một lần.

Nếu bạn được tiếp tục làm việc và tham gia BHXH cho đủ 20 năm tham gia BHXH thì bạn chỉ được hưởng chế độ BHXH một lần nếu thuộc trường hợp ra nước ngoài để định cư hoặc mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế hoặc đối với trường hợp là quân nhân phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Nếu bạn không thuộc một trong những trường hợp nêu ở trên thì khi bạn đóng BHXH đủ 20 năm sẽ không được hưởng chế độ BHXH một lần, mà thuộc đối tượng được hưởng chế độ hưu trí khi đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật.

2. Mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Thủ tục, hồ sơ xin hưởng

Theo quy định tại Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Quyết định 166/QĐ-BHXH 2019 quy định về hồ sơ xin hưởng bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động (Mẫu 14-HSB)

- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp.

+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.

+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

- Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.

- CMND, sổ hộ khẩu hoặc tạm trú để đối chiếu.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com 

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi