Bị tước danh hiệu CAND thì chế độ BHXH được hưởng như thế nào?

Bị tước danh hiệu CAND thì chế độ BHXH được hưởng như thế nào?

2024-12-26 16:04:39 69

Tôi sinh ngày 20/1/1975, vào ngành công an 9/1996 và tham gia đóng BHXH đến nay được 28 năm. Hiện nay đang chờ quyết định kỷ luật tước danh hiệu CAND. Vậy, trường hợp của tôi được giải quyết BHXH như thế nào trong khi chưa đủ tuổi nghỉ hưu và chưa đủ điều kiện giải quyết chế độ BHXH 1 lần. Rất mong luật sư giải đáp. Xin chân thành cám ơn.

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi: 

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn sinh ngày 20/01/1975, vào ngành công an 9/1996 và tham gia đóng BHXH đến nay được 28 năm. Hiện bạn đang chờ quyết định kỷ luật tước danh hiệu CAND. Như vậy, chúng tôi xác định: Bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và đối tượng thuộc Khoản 2 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP; đến tháng 12/2024 bạn 49 tuổi 10 tháng. Do đó, với trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Về chế độ hưu trí:

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Quân nhân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân quy định về đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng như sau:

Điều 8. Đối tượng và Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc, được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

...

c) Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời.

2. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Quân đội, trong đó có ít nhất 05 năm tuổi quân, mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong Quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được Điều động trở lại phục vụ Quân đội;

b) Nam công an nhân dân có đủ 25 năm trở lên, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong công an nhân dân, trong đó có ít nhất 05 năm được tính thâm niên nghề công an nhân dân, mà công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong công an nhân dân bao gồm thời gian là sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân công an, kể cả thời gian công an nhân dân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được Điều động trở lại phục vụ công an nhân dân;

c) Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu có đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ, đã đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có ít nhất 05 năm làm công tác cơ yếu mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chứccơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu, thời gian làm công tác khác trong tổ chứccơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, kể cả thời gian người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được Điều động trở lại phục vụ trong lực lượng cơ yếu.

...”

Hiện nay, đối chiếu quy định nêu trên với Bộ luật lao động 2019, Nghị định 135/2020/NĐ-CP về lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu thì từ ngày 01/01/2021, độ tuổi nghỉ hưu đối với trường hợp nêu tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP trong năm 2024 là:

a) Nam đủ 55 tuổi 3 tháng, nữ đủ 50 tuổi 4 tháng và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên;

b) Nam từ đủ 50 tuổi 3 tháng, nữ từ đủ 45 tuổi 4 tháng và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh Mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên;

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 28 năm và hiện nay bạn 49 tuổi 10 tháng nên bạn chỉ được hưởng chế độ hưởng lương hưu hàng tháng nếu bạn thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Thứ nhất, nam từ đủ 50 tuổi 3 tháng, nữ từ đủ 45 tuổi 4 tháng và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh Mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên;

+ Thứ hai, bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời.

Trường hợp, bạn chưa đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng chế chế độ hưu trí thì có thể được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần.

2. Về chế độ bảo hiểm xã hội một lần:

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định:

“Điều 10. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợpsau:

a) Không đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 hoặc Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hộihoặc Điều 8 Nghị định này và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 hoặc Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hộihoặc Điều 8 Nghị định này nhưng ra nước ngoài để định cư hoặc đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

4. Thời Điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời Điểm ghi trong quyết định của người sử dụng lao động.

5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và Khoản 3, Khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội”.

Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 10 nêu trên thì trường hợp bạn nghỉ việc mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần nếu có yêu cầu. Mức hưởng được tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 33/2016/NĐ-CP.

Trường hợp, bạn chưa đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí theo quy định nhưng đã đóng đủ bảo hiểm xã hội trên 20 và chưa có nhu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần, căn cứ Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, bạn có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để chờ đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com 

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi