Bị đưa ảnh lên mạng xã hội xúc phạm vì người thân vay nợ không trả, phải làm gì?

Bị đưa ảnh lên mạng xã hội xúc phạm vì người thân vay nợ không trả, phải làm gì?

2025-12-10 08:45:12 20

Việc đăng tải hình ảnh cá nhân lên mạng xã hội nhằm xúc phạm, bôi nhọ danh dự vì lý do người thân vay nợ không trả là hành vi vi phạm quyền nhân thân và có thể bị xử lý theo Bộ luật Hình sự, Luật An ninh mạng. Người bị hại cần nắm rõ quyền pháp lý để kịp thời bảo vệ mình.

Mời bạn đọc tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:

Đối với hợp đồng vay tài sản thì người cho vay (chủ nợ) chỉ có quyền đòi nợ em trai chị (người vay) mà không có quyền đòi nợ chị và gia đình, trừ trường hợp chị và gia đình đứng ra bảo lãnh cho khoản vay đó. Theo thông tin mà chị cung cấp, chị và gia đình đang bị quấy rối, bôi nhọ bởi chủ nợ của em trai bằng việc đăng hình ảnh gia đình lên mạng xã hội (Facebook) nhằm mục đích đòi nợ. Hành vi của chủ nợ được xác định là Vi phạm quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội, hành vi này có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;… ”

Trường hợp sử dụng mạng xã hội (Facebook, zalo, instagram…) để đưa những thông tin không đúng sự thật nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của chị và gia đình trên mạng xã hội như có những lời lẽ chửi bới, lăng mạ…thì tùy theo mức độ có thể xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Đối chiếu với quy định nêu trên, để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của người đăng tải thông tin thì phải xác định được người thực hiện hành vi vi phạm, đồng thời phải có căn cứ chứng minh mức độ thiệt hại do hành vi của người đăng tải gây ra phải ở mức độ nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể thể hiện ở thiệt hại tài sản; thiệt hại về uy tín dẫn đến mất việc làm hoặc ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, buôn bán; thiệt hại về tinh thần như mắc bệnh trầm cảm hoặc các bệnh khác liên quan đến tâm lý theo kết luận của cơ sở y tế có thẩm quyền; mâu thuẫn gia đình… Tuy nhiên, để xác định mức độ nghiêm trọng của hành vi phải do cơ quan điều tra tiến hành xác minh, điều tra và kết luận theo đúng trình tự, thủ tục.

Để xử lý hành vi này thì chị có thể làm đơn trình báo đến cơ quan công an (cấp xã/phường) nơi chị cư trú kèm theo chứng cứ, tài liệu mà chị đang có để phía cơ quan công an có căn cứ xác minh. Tuy nhiên, trước khi xử lý thì phải xác định người thực hiện hành vi vi phạm, điều này sẽ do cơ quan công an tiến hành xác minh dựa trên thông tin, tài liệu mà chị cung cấp. Chị có thể tham khảo mẫu đơn trình báo như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

 

ĐƠN TRÌNH BÁO

Kính gửi: CÔNG AN ………………………………………………………………

Tôi tên là: ……………………………………. SĐT………………………………

CMND/CCCD số: ………………………………………………………………….

Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………

Địa chỉ liên lạc: …………………………………………………………………….

Tôi làm đơn này xin trình báo với Quý cơ quan việc như sau:

…………………………………………………………………… (Miêu tả chi tiết hành vi vi phạm, các mốc thời gian liên quan đến vi phạm, tên, địa chỉ người vi phạm (nếu có))

Để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của tôi và gia đình, đồng thời, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến quyền tài sản của công dân, nay tôi đề nghị Qúy cơ quan xem xét các vấn đề sau đây:

1: ……………………………………………………………………………………

2: ……………………………………………………………………………………

3: ……………………………………………………………………………………

(Ví dụ: - Đề nghị xem xét hành vi vi phạm pháp luật của….

- Đề nghị xác minh người thực hiện hành vi vi phạm…)

Xin chân thành cảm ơn.

Tài liệu kèm theo:

……, ngày … tháng … năm……

Người làm đơn

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com 

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi