Câu hỏi yêu cầu tư vấn: Vừa qua tôi có quen biết một người qua Facebook, qua nhiều lần nhắn tin qua điện thoại người đó đã đặt mua của tôi một số lượng lớn hàng trị giá 14 triệu đồng và yêu cầu nhận được hàng rồi mới chuyển tiền và chụp ủy nhiệm chi ngân hàng cho tôi, qua nhiều lần trao đổi thì tôi đã tin và giao hàng, khi nhận được hàng thì tìm mọi cách để thoái thác trách nhiệm và muốn ăn quỵt, và thay đổi ních và thay đổi số điện thoại, Qua bạn bè tôi đã điều tra ra và dùng Facebook cá nhân có liên kết số điện thoại và tài khoản của tôi để đặt lại số hàng trên và lấy địa chỉ người nhận khác địa chỉ của tôi..... Vậy cho tôi hỏi luật sư nếu tôi muốn nhờ chính quyền địa phương lấy lại số hàng trên cho tôi thì có được không và tôi có bị coi là có hành vi lừa đảo chiến đoạt tài sản không?

Mời bạn đọc tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Luật Tháng Mười:
1. Hiệu lực pháp lý của Hợp đồng mua bán tài sản.
Căn cứ điều 430 Bộ luật dân sư 2015 quy định về Hợp đồng mua bán tài sản như sau:
“Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.”
Dữ liệu tại mục I cho thấy, anh và một người trên Facebook (gọi tắt là người mua) có trao đổi về việc mua bán hàng hóa và các bên đã thực hiện việc giao hàng và nhận hàng trên thực tế. Vì vậy, nếu Hợp đồng (thỏa thuận) giữa anh và người mua đã thực hiện bằng hành vi giao nhận hàng và không vi phạm Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 thì có giá trị pháp lý:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
2. Cách thức để lấy lại số hàng.
2.1 Trường hợp có thể lấy lại được số hàng hóa
Quyền yêu cầu trả lại hàng hóa xảy ra trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Để lấy lại số hàng hóa nếu trên thì Hợp đồng mua bán giữa anh và người mua phải vô hiệu bởi lẽ hậu quả của việc Hợp đồng vô hiệu là các bên trao trả cho nhau những gì đã nhận, đồng nghĩa với việc anh sẽ nhận lại được hàng hóa. Tuy nhiên Hợp đồng chỉ vô hiệu nếu vi phạm quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 đã đề cập tại mục 1 nêu trên. Do đó, anh có thể khởi kiện đến tòa án nhân dân nơi người mua cư trú để yêu cầu Hợp đồng vô hiệu, tuy nhiên anh phải có nghĩa vụ chứng minh hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự về Giao dịch dân sự vô hiệu: “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.”
Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp quận, huyện (nay là tòa án khu vực) nơi người mua cư trú.
Trường hợp 2: Anh có quyền yêu cầu người mua trả lại hàng nếu trong quá trình trao đổi Hợp đồng mua bán các bên có thỏa thuận về việc nếu bên mua không thanh toán tiền trong một khoảng thời gian nhất định thì bên mua phải trả lại hàng cho bên bán. Do đó, anh có thể khởi kiện đến tòa án nhân dân nơi người mua cư trú để yêu cầu Tòa án buộc người kia trao trả lại số lượng hàng hóa đã giao, song anh phải có nghĩa vụ chứng minh về việc các bên có giao kết Hợp đồng mua bán hàng hóa thông qua căn cứ chứng minh về việc giao hàng và nhận hàng như cuộc trò chuyện trên facebook, xác nhận của bưu điện về việc giao nhận hàng,…và đặc biệt là căn cứ chứng minh về thỏa thuận không thanh toán tiền trong một khoảng thời gian nhất định thì bên mua phải trả lại hàng cho bên bán.
2.2 Trường hợp không lấy lại được số hàng hóa mà chỉ lấy được số tiền
Nếu Hợp đồng không bị vô hiệu như trường hợp 1 tại mục 2.1 và các bên cung không có sự thỏa thuận khác như trường hợp 2 tại mục 2.1 nêu trên thì anh sẽ không lấy được lại số hàng. Bởi lẽ, Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 đã nêu rõ nghĩa vụ của bên mua là trả tiền cho bên bán tức là anh có quyền yêu cầu thanh toán số tiền 14 triệu chứ không có quyền đòi lại hàng. Tuy nhiên anh phải có nghĩa vụ chứng minh về việc các bên có giao kết mua bán tài sản thông qua căn cứ chứng minh về việc giao hàng và nhận hàng như cuộc trò chuyện trên facebook, xác nhận của bưu điện về việc giao nhận hàng,…Cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Toàn án nhân dân khu vực nơi người mua cư trú.
2.3 Trình báo đến Cơ quan công an
Anh có thể gửi đơn đến cơ quan Công an nơi người bán mua hàng cư trú hoặc nơi anh cư trú trong trường hợp anh không biết người đó cư trú ở đâu để trình báo về vụ việc, kèm theo chứng cứ, tài liệu, thông tin mà anh đang có liên quan đến vụ việc. Khi tiếp nhận tin báo của anh thì Cơ quan công an sẽ tiến hành xác minh về sự việc về hành vi của người kia có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hay không. Và có thể xảy ra ba trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì anh có thể khởi kiện đến Tòa án theo hướng dẫn tại tại mục 2.1 và 2.2 nêu trên.
Trường hợp 2: Hành vi của người mua đủ yếu tố cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017. Trường hợp này hiểu rằng mục đích ban đầu của người mua không phải là chiếm đoạt tài sản của người khác mà sau khi nhận được hàng thì mục đích chiếm đoạt mới phát sinh. Điều này được chứng minh thông qua việc những thông tin người mua trao đổi với người bán là đúng sự thực, song sau khi nhận hàng thì dù đủ khả năng thanh toán tiền cho anh nhưng vấn cố tình trốn tránh việc thanh toán để chiếm đoạt luôn số tiền 14 triệu.
Trường hợp 3: Hành vi của người mua đủ đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017. Trường hợp này hiểu rằng, mục đích từ đầu của người mua khi tiếp cận với người bán là để chiếm đoạt luôn số lượng hàng hóa đó thông qua việc cung cấp thông tin sai sự thật, tạo dựng nên những sự kiện không có thực… để người mua chuyển hàng và sau đó là chiếm đoạt luôn số hàng hóa đã nhận.
Anh lưu ý là nếu anh chọn phương án trình báo đến Cơ quan công an thì những thông tin anh đề cập trong đơn trình báo phải đúng sự thật để tránh trường hợp nếu chỉ cần một thông tin sai sự thật thì có thể mình sẽ bị người kia tố cáo ngược lại về hành vi vu khống người khác. Thời gian xác minh tin báo tố giác về tội phạm của Cơ quan công an tối đa là 2 tháng kể từ ngày nhận được tin báo của anh.
2. Hành vi của anh có được coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?
Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Trước tiên phải xác định, nếu Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa anh và người kia có giá trị pháp lý thì kể từ thời điểm nhận hàng người mua đã là chủ sở hữu hàng hóa, quyền của anh yêu cầu thanh toán tiền chứ không phải là quyền yêu cầu trả hàng hóa.
Như đã phân tích tại Trường hợp 3 của mục 2.2, nếu mục đích ban đầu của anh là lấy hàng và không thanh toán tiền cho bên kia được thể hiện thông qua hành vi gian dối như cung cấp thông tin người nhận sai sự thật thì có dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ngược lại, trường hợp việc đặt hàng của anh không phải mục đích chiếm đoạt nhưng trong quá trình đặt có sai sót về địa chỉ nhận thì chỉ phát sinh quan hệ dân sự mà không có yếu tố hình sự. Nhìn chung, việc xác định anh có phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không sẽ căn cứ vào mục đích ban đầu của anh có phải là để chiếm đoạt luôn số lượng hàng hóa mà bên kia giao cho anh hay không.
III. Tư vấn tóm tắt
Từ những phân tích nêu trên Luật Tháng Mười nhấn mạnh một số vấn đề cần lưu ý như sau:
1. Trường hợp Hợp đồng có giá trị pháp lý (không vô hiệu) thì anh chỉ lấy lại tiền mà không lấy lại được số hàng đã giao.
2. Trường hợp Hợp đồng vô hiệu hoặc các bên có thỏa thuận về việc nếu bên mua không thanh toán tiền trong một khoảng thời gian nhất định thì bên mua phải trả lại hàng cho bên bán thì anh có quyền yêu cầu bên kia trả lại số hàng đã giao.
3. Nếu mục đích ban đầu của anh là lấy hàng và không thanh toán tiền cho bên bán bằng việc cung cấp thông tin sai sự thật để chiếm đoạt số hàng hóa đó thì hành vi của anh có dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: