Cho mình hỏi là mình thành lập hộ kinh doanh để kinh doanh quần áo (có cả hàng Việt Nam và hàng của Trung Quốc), mình muốn lấy hoá đơn từ xưởng, nhưng bên xưởng không có ra hoá đơn GTGT cho mình. Chỉ có hoá đơn bán lẻ thì sao ạ?
Cơ quan thị trường nói hàng hóa bắt buộc phải có hóa đơn GTGT nếu không sẽ bị phạt. Vậy nếu như thế thì mình sẽ làm như thế nào để mọi thứ đều hợp lệ để kinh doanh quần áo ạ?
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:
Trường hợp bạn kinh doanh hàng hóa mà không có hóa đơn, thì tùy từng trường hợp để xem xét có bị xử phạt về các hành vi như kinh doanh hàng hóa không rõ xuất xứ nguồn gốc, hoặc kinh doanh hàng hóa nhập lậu hay không?
Hóa đơn là một trong các chứng từ được sử dụng làm căn cứ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. Hiện nay, theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Trong đó có các loại hóa đơn như hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng.
Vậy, có bắt buộc phải có hóa đơn GTGT để chứng minh nguồn gốc hàng hóa không?
Trả lời: Không bắt buộc phải có hóa đơn GTGT, nhưng bắt buộc phải có hóa đơn hợp pháp, tùy vào bên bán:
- Nếu mua hàng từ doanh nghiệp (công ty): Phải xuất hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn điện tử cho bên mua.
- Nếu mua hàng từ hộ kinh doanh cá thể (xưởng may, chợ đầu mối, v.v.): Họ có thể xuất hóa đơn bán hàng (loại hóa đơn của hộ kinh doanh mua từ cơ quan thuế, không phải GTGT).
Còn nếu, chỉ có hóa đơn bán lẻ viết tay không hợp lệ (không có mã số thuế, không phải hóa đơn theo mẫu của cơ quan thuế) thì không được coi là chứng từ hợp pháp.
Khoản 13 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP định nghĩa: “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định trên, căn cứ xác định nguồn gốc của hàng hóa không phải lúc nào cũng được thể hiện trên hóa đơn mua hàng, mà còn được chứng minh qua nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa. Do vậy, trong tình huống này cần chia ra 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Các sản phẩm quần áo kinh doanh được sản xuất tại Việt Nam.
Việc chứng minh nguồn gốc hàng hóa được thể hiện trên nhãn mác gắn vào sản phẩm, hoặc trên các bao bì đóng gói sản phẩm đó.
Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP) quy định nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thể hiện trên nhãn hàng hóa của các sản phầm may mặc, gồm:
- Tên hàng hóa.
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa.
- Xuất xứ hàng hóa.
- Thành phần định lượng chính của vật liệu.
Theo đó, đối với các sản phẩm quần áo mà có nhãn mác, bao bì rõ ràng thể hiện địa chỉ sản xuất tại Việt Nam thì không bắt buộc phải có hóa đơn để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa tại thời điểm kiểm tra.
Khi kinh doanh mặt hàng này, bạn cần lưu ý, nếu hàng hóa đã có nhãn, bao bì đóng gói ghi đầy đủ thông tin về xuất xứ hàng hóa theo quy định nêu trên, thì không bắt buộc phải lưu giữ hóa đơn của bên bán hàng cung cấp. Trong trường hợp này, kể cả không có hóa đơn thì cơ quan quản lý thị trường cũng không xử phạt vi phạm hành chính.
"Nếu trên nhãn mác có đầy đủ thông tin: tên hàng hóa, địa chỉ xưởng sản xuất, thành phần, xuất xứ (ghi rõ "Made in Vietnam") → không nhất thiết phải có hóa đơn tại thời điểm kiểm tra, miễn là chứng minh được hàng không vi phạm xuất xứ. Tuy nhiên, nếu không có nhãn mác rõ ràng thì bắt buộc phải có hóa đơn chứng minh nguồn gốc."
Trường hợp kinh doanh hàng hóa không có nhãn hàng hóa, bao bì thể hiện nguồn gốc xuất xứ, đồng thời cũng không có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa thì có thể bị xử phạt vì phạm hành chính về hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Các sản phẩm quần áo là hàng nhập khẩu từ nước ngoài (Ví dụ như Trung Quốc, Thái Lan …..)
Đối với hàng hóa nhập khẩu thì khi vận chuyển, bày bán hoặc lưu kho thì ngoài yêu cầu về việc phải có nhãn hàng hóa, hoặc bao bì đóng gói thể hiện các thông tin bắt buộc bằng tiếng Việt như ở trường hợp 1, thì còn phải có hóa đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bạn đang bày bán, vận chuyển hoặc lưu kho đối với hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam, mà khi bị kiểm tra không xuất trình được hóa đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng, thì theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT/BTC-BCT-BCA-BQP, sẽ bị coi là hàng hóa nhập lậu.
Do đó, nếu sản phẩm quần áo mà bạn kinh doanh thể hiện nhãn hàng hóa là hàng sản xuất tại Trung Quốc, hoặc các quốc gia khác thì bạn phải có hóa đơn do bên xưởng cung cấp hàng hóa lập. Hóa đơn có thể là hóa đơn giá trị gia tăng nếu đơn vị bán hàng là doanh nghiệp, tổ chức áp dụng phương pháp khấu trừ, hoặc là hóa đơn bán hàng nếu đơn vị bán hàng là hộ kinh doanh.
Có thể hiểu, với trường hợp này bắt buộc phải có hóa đơn hợp lệ đi kèm, như:
- Hóa đơn nhập khẩu từ công ty phân phối hợp pháp;
- Tờ khai hải quan;
- Hóa đơn GTGT/hóa đơn bán hàng từ đơn vị nhập khẩu chính ngạch;
Không có hóa đơn hợp lệ, thì khi bị kiểm tra, hàng có thể bị coi là hàng nhập lậu → bị tịch thu và xử phạt (theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP), cụ thể:
“Điều 15. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu.
1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.”
Như vậy, khi kinh doanh sản phẩm quần áo thì để đảm bảo việc kinh doanh là hợp pháp, cần lưu ý:
+ Nhập các sản phẩm có bao bì đóng gói hoặc có gắn nhãn hàng hóa thể hiện đầy đủ các thông tin về nguồn gốc, xuất xứ.
+ Hoá đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
+ Riêng đối với hàng hóa được sản xuất từ nước ngoài (tức là hàng này được nhập khẩu về Việt Nam để kinh doanh) thì hóa đơn luôn đi cùng hàng hoá (trưng bày, vận chuyển, lưu kho ...) khi bị kiểm tra phải xuất trình ngay cho cơ quan kiểm tra để đảm bảo hàng này không phải hàng nhập lậu.
Vậy, cần làm gì để kinh doanh hợp pháp và tránh bị phạt đối với hàng hoá là quần áo?
- Đề nghị xưởng xuất hóa đơn bán hàng (thông qua hoá đơn mua của cơ quan thuế) - lưu ý: Không dùng hóa đơn bán lẻ viết tay không có mã số thuế – không hợp lệ, có thể bị xử lý như không có hóa đơn
- Mua hàng từ nhà phân phối hoặc doanh nghiệp có đầy đủ hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn điện tử.
- Khai thác, bán hàng sản xuất trong nước, có tem nhãn rõ ràng, ghi xuất xứ, địa chỉ cơ sở sản xuất cụ thể.
- (nếu có điều kiện): Liên hệ cơ sở có đủ điều kiện để ủy quyền nhập khẩu chính ngạch, hoặc hợp tác với doanh nghiệp có đầy đủ giấy tờ để nhập khẩu hàng hóa, bạn chỉ cần mua lại và có hóa đơn hợp lệ.
Dịch vụ của Công ty Luật TNHH Tháng mười:
1. Tư vấn pháp luật hành chính:
Giải thích, hướng dẫn quy định pháp luật về:
- Khiếu nại, tố cáo
- Thủ tục hành chính
- Giấy phép
- Thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước
2. Soạn thảo văn bản hành chính:
- Đơn khiếu nại, tố cáo
- Đơn yêu cầu, kiến nghị
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp hành chính (Đơn khởi kiện)
- Hồ sơ Giấy phép
3. Tham gia tố tụng hành chính: Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức trong các vụ: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước; Khiếu kiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Tranh chấp đất đai, thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ...
4. Đại diện ngoài tố tụng: Thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan hành chính nhà nước; Đại diện thương lượng, hòa giải; Tư vấn rủi ro pháp lý trong quá trình làm việc với các cơ quan quản lý
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: