Tôi có một người bạn. Vợ chồng người bạn đó có những khúc mắc trong hôn nhân khó giải quyết và cũng xác định về lâu về dài sẽ ly thân khi các con lớn. Bố của bạn tôi có một mảnh đất đứng tên ông, dự định nếu ông mất đi thì mảnh đất sẽ cho con gái. Tuy nhiên bạn tôi không muốn san sẻ tài sản này cho chồng mà muốn một mình đứng tên căn nhà đó hoặc được tự quyền bán căn nhà đó đi. Xin hỏi có cách nào để bạn tôi đạt được nguyện vọng đó không? Xin cảm ơn quý công ty!
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi:
Theo thông tin chị cung cấp, bạn chị có ý định sẽ ly thân và có nhu cầu xác định tài sản người bố dự định để lại cho hai vợ chồng là tài sản riêng của người vợ trong thời kỳ hôn nhân. Về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tại Điều 33, 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
Điều 33 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
…”
Tại Điều 43 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
…”
Theo quy định nêu trên có thể thấy tài sản chung của vợ chồng là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, tài sản do vợ chồng được tặng cho chung, thừa kế chung và các tài sản khác do vợ chồng cùng thỏa thuận là tài sản chung.
Tài sản riêng là các tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản có được sau khi vợ chồng phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Đối chiếu với trường hợp của chị, bạn chị và chồng có ý định ly thân nhưng không thực hiện thủ tục ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân, do đó trên phương diện pháp luật, vợ chồng bạn chị vẫn còn tồn tại quan hệ hôn nhân, các tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung... vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Do đó, nếu bạn chị muốn tài sản bố dự định để lại cho hai vợ chồng là tài sản riêng thì bạn chị phải thuộc trường hợp nhận tặng cho riêng, nhận thừa kế riêng tài sản này trong thời kỳ hôn nhân. Theo thông tin chị cung cấp, bố bạn chị có dự định để thừa kế tài sản này cho hai vợ chồng bạn chị sau khi ông mất. Vì vậy, bạn chị cần trao đổi lại với người bố về vấn đề này, nếu ông đồng ý để tài sản này cho riêng chị thay vì cho hai vợ chồng thì bạn chị có thể xem xét thực hiện một trong các thủ tục sau:
Thứ nhất, người bố thực hiện tặng cho tài sản này cho riêng bạn chị trong thời kỳ hôn nhân. Khi thực hiện thủ tục tặng cho, các bên có thể liên hệ với văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để lập hợp đồng tặng cho, trong hợp đồng tặng cho ghi nhận bên nhận tặng cho chỉ có tên của bạn chị. Khi đó, tài sản này sẽ được xác định là tài sản được tặng cho riêng bạn chị trong thời kỳ hôn nhân.
Thứ hai, người bố lập di chúc để lại tài sản này cho riêng bạn chị sau khi ông mất. Nếu lập di chúc, người bố có thể liên hệ với văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã (phường) nơi đang cư trú để thực hiện lập di chúc có công chứng hoặc chứng thực. Khi bố bạn chị mất, di chúc phát sinh hiệu lực thì đây được xác định là tài sản bạn chị được nhận thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Cả hai trường hợp nêu trên đều được xác định là tài sản riêng của bạn chị trong thời kỳ hôn nhân, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có căn cứ để chỉ ghi tên bạn chị trên giấy chứng nhận, khi chuyển nhượng tài sản cũng không bắt buộc phải có sự đồng ý của người chồng.
Ngoài ra, nếu trong trường hợp bố bạn chị không đồng ý để lại tài sản cho bạn chị trong hai trường hợp nêu trên và vẫn muốn sau khi ông mất tài sản này để lại chung cho hai vợ chồng bạn chị thì để tài sản này là tài sản riêng của bạn chị, bạn chị phải thỏa thuận được với người chồng về việc phân chia tài sản tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, nội dung phân chia ghi nhận tài sản được chia này là tài sản riêng của người vợ trong thời kỳ hôn nhân.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: