Vay tiền rồi sử dụng sai mục đích dẫn đến không có khả năng trả nợ có phạm tội không?

Vay tiền rồi sử dụng sai mục đích dẫn đến không có khả năng trả nợ có phạm tội không?

2024-10-22 10:59:36 64

Vào ngày 20 có một người cháu hàng xóm (A) có đến nhà hỏi vay tôi 30 triệu để mua xe máy để đi lại. Tôi đã cho cháu đó vay, trước khi cho vay tiền tôi có bảo cháu đó viết giấy nợ ghi là vay tiền mua xe máy, hẹn đến 20/10 cháu sẽ trả lại tôi số tiền trên. Nhưng đến ngày 10/8 cháu đó đã bị công an huyện bắt về tôi buôn bán và vận chuyển pháo nổ và hiện giờ đã bị truy tố và bị tạm giam 4 tháng. Tôi được biết cậu ta không dùng số tiền tôi vay để mua xe máy mà dùng để mua pháo nổ. Theo hành vi trên tôi có thể kiện cậu ta về tội lạm dụng tín nhiệm vay tiền để sử dụng sai mục đích dẫn đến không có khả năng trả nợ không?

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi:

Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn có thể thấy giữa bạn và A có phát sinh hợp đồng vay tài sản. Theo nội dung hợp đồng vay tài sản đến ngày 20/10 A có nghĩa vụ hoàn trả số tiền đã vay cho gia đình bạn. Nếu quá thời hạn ngày 20/10 A không thực hiện hoàn trả khoản tiền theo như đã thỏa thuận thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ giải quyết.

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay bạn đang muốn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự với A về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với lí do A sử dụng khoản tiền vay bạn vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không còn khả năng trả nợ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Điều 175 quy định như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

…”

Như vậy, một cá nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu cá nhân đó thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự đã nêu trên.

Tuy nhiên, để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với A về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì cơ quan cảnh sát điều tra phải làm rõ các vấn đề: trong hợp đồng vay tiền, A vay vì mục đích để mua xe nhưng sau khi có được khoản tiền A đã sử dụng khoản tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (kinh doanh mặt hàng không được phép và hiện tại đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự) dẫn đến không còn khả năng trả nợ.

Do thời điểm hiện tại vẫn chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo hợp đồng nên chưa đủ căn cứ để xác định được A không có khả năng trả nợ cho gia đình bạn. Nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo hợp đồng (ngày 20/10) A không hoàn trả được khoản tiền này cho gia đình bạn và bạn có căn cứ chứng minh A đã dùng khoản tiền 30 triệu đã vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không còn khả năng trả nợ thì bạn có thể làm đơn trình báo và gửi đến cơ quan công an nơi A đang cư trú để đề nghị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự đối với A về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Trong trường hợp bạn không đủ căn cứ chứng minh A có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự và đã quá thời hạn trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng A vẫn không hoàn trả số tiền thì bạn có thể chuẩn bị hồ sơ khởi kiện dân sự và gửi đến Tòa án nhân dân nơi A đang cư trú để yêu cầu giải quyết (trong trường hợp tại thời điểm bạn khởi kiện dân sự A đang chấp hành hình phạt tù về tội buôn bán và vận chuyển pháo nổ thì Tòa án dân sự vẫn thụ lý và giải quyết vụ án dân sự nếu bạn cung cấp được căn cứ chứng minh cho yêu cầu của mình).

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện;
  • Hợp đồng vay tài sản (giấy vay tiền);
  • Căn cứ chứng minh đã yêu cầu A trả nợ nhiều lần nhưng A không thực hiện;
  • Giấy tờ chứng minh cư trú của A;
  • Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi