Em có vay tiền trên app nhưng em gửi thiếu 1 con số của tài khoản của e tiền về app mà rút tiền về tk riêng của em không được. Bên app bảo đóng phí 6 triệu để đưa tiền về tk của em. Em không có tiền đóng nên muốn hủy hợp đồng thì bên app không chịu hủy. Giờ tiền không về tk của em được mà em vẫn phải đóng tiền phí hàng tháng. Luật sư có cách nào giải quyết dùm em không?
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:
Theo thông tin chị cung cấp thì chị có vay tiền qua một app cho vay, tiền đã được bên cho vay chuyển về tài khoản chị đăng ký trên app nhưng chưa chuyển đến số tài khoản ngân hàng của chị (do chị cung cấp sai thông tin số tài khoản).
Khi chị hoàn thành các thao tác trên app để thực hiện thủ tục vay tiền thì hợp đồng vay tài sản giữa hai bên đã được giao kết.
Theo Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Tại khoản 1 Điều 465 Bộ luật dân sự 2015 quy định thì bên cho vay có nghĩa vụ: “Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.”
Tuy nhiên, việc bên cho vay không giao được tài sản cho bên vay xuất phát từ lỗi của bên vay (do chị cung cấp sai số tài khoản). Pháp luật hiện nay không có quy định về việc bên vay phải chịu các khoản phí, phạt trong trường hợp này. Trách nhiệm nộp phí, phạt để chuyển tiền về đúng số tài khoản cá nhân của chị được thực hiện theo các thỏa thuận trong hợp đồng vay tài sản hai bên đã giao kết. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về vấn đề này trong hợp đồng vay tài sản thì bên cho vay cần tìm các biện pháp để giao tài sản (chuyển tiền) đến chị, tuy nhiên chị sẽ phải cùng phối hợp thực hiện và chịu các chi phí phát sinh liên quan (chi phí thực tế) cho việc chuyển lại tiền vào tài khoản của chị.
Như vậy, việc bên app cho vay có quyền yêu cầu chị đóng phí 6 triệu để chuyển tiền về tài khoản hay không cần xem cụ thể các điều khoản trong hợp đồng. Nếu hợp đồng vay có quy định này thì chị phải thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, trường hợp hợp đồng không có thỏa thuận thì chị chỉ phải chịu các chi phí phát sinh thực tế do việc chuyển lại tiền vào tài khoản.
Về yêu cầu hủy bỏ/chấm dứt hợp đồng vay tài sản:
Điều 422 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng chỉ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
“1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định”.
Đối chiếu với quy định tại Điều 423, Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 về việc hủy bỏ và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì chị chỉ có quyền hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng khi có các căn cứ sau:
Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Xét trong trường hợp của chị, như phân tích ở trên, việc chị có phải đóng phí 6 triệu đồng để chuyển tiền về tài khoản của mình hay không cần căn cứ vào hợp đồng được giao kết.
- Trường hợp chị có nghĩa vụ đóng khoản phí 6 triệu đồng (căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng) tuy nhiên chị không thực hiện nghĩa vụ và muốn hủy bỏ/chấm dứt hơp đồng thì có thể xác định chị đang vi phạm hợp đồng vay tài sản. Trường hợp này, chị có trách nhiệm bồi thường thiệt hại (nếu có thiệt hại thực tế) và phạt vi phạm hợp đồng (nếu trong hợp đồng có điều khoản phạt vi phạm).
- Trường hợp chị không có nghĩa vụ đóng khoản phí 6 triệu đồng (do hợp đồng không có thỏa thuận này và không có chi phí phát sinh chuyển tiền lại trên thực tế) và chị đã cung cấp đầy đủ thông tin để bên cho vay chuyển tiền, nhưng bên cho vay vẫn không thực hiện nghĩa vụ giao tài sản (với lý do chị không nộp 6 triệu) thì xác định bên cho vay đang vi phạm hợp đồng. Đây là căn cứ để chị hủy bỏ hợp đồng cho vay đã giao kết.
Cảnh báo: Trường hợp của chị gặp phải có nhiều dấu hiệu đáng nghi ngờ về tính minh bạch, hợp pháp của app cho vay. Chị nên xác minh chính xác về app cho vay này có hoạt động hợp pháp hay không nếu có ý định chuyển tiền, nộp tiền phí, phạt…
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: