Chào luật sư, Tháng 10 năm 2022 tôi có cho bà A vay số tiền 3 tỷ trong vòng 2 tháng để nói là mua xưởng xong sẽ làm giấy tờ vay ngân hàng và trả lại tiền cho tôi. Nhưng tôi nghĩ Bà A không mua xưởng mà dùng vô việc khác, đến kỳ hẹn 2 tháng bà không trả và nói giấy tờ chưa làm xong và cứ hẹn tháng này tháng kia cho đến nay vẫn không trả. Vừa rồi vợ chồng bà A có đưa cho tôi cầm 1 sổ đỏ đất nhưng không có viết giấy tờ gì. xin Luật sư giúp tôi tôi phải làm gì trong trường hợp này ạ?
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:
Theo thông tin anh cung cấp thì vào 10/2022, anh có cho bà A vay số tiền 3 tỷ đồng, thời hạn vay là 2 tháng, không có lãi suất. Tuy nhiên, đến nay bà A vẫn chưa trả nợ cho anh. Theo quy định tại 466 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Hợp đồng vay tiền của anh với bà A có kỳ hạn và không có lãi suất, do vậy, bà A có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn theo thỏa thuận. Đến thời hạn trả nợ, bà A không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì anh có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình, ngoài khoản nợ gốc, anh có quyền yêu cầu trả thêm tiền lãi với mức lãi suất là 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Liên quan đến việc vợ chồng bà A đưa cho anh cầm 1 sổ đỏ đất nhưng không lập giấy tờ: Theo quy định của Luật đất đai 2024 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đồng thời, theo quy định thì hợp thế chấp quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, bà A chỉ đưa sổ đỏ cho anh mà các bên không lập hợp đồng thế chấp, không đăng ký giao dịch bảo đảm. Do đó, việc bà A đưa sổ đỏ cho anh chưa phát sinh hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất hợp pháp. Việc anh cầm sổ đỏ của bà A chỉ phần nào hạn chế được việc bà A tẩu tán tài sản để trốn tránh việc trả nợ.
Trong trường hợp bà A không trả nợ đúng hạn, anh có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bà A đang cư trú, hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu);
- Chứng minh thư, hộ khẩu của người khởi kiện
- Chứng minh thư, hộ khẩu hoặc xác nhận của cơ quan công an về nơi cư trú của người bị kiện;
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
Để có căn cứ khởi kiện thì anh cần cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình (hợp đồng vay tiền, sao kê chuyển khoản…). Trường hợp anh đã khởi kiện ra tòa án, tòa án tuyên bà A có nghĩa vụ trả nợ mà bà A không tự nguyện trả thì anh có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện các biện pháp cưỡng chế (kê biên tài sản, khấu trừ từ thu nhập...), khi đó tài sản là quyền sử dụng đất mà bà A đang đưa anh nắm giữ sổ đỏ có thể bị kê biên để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bà A.
Đây là tranh chấp về dân sự, tuy nhiên, nếu như bà A có hành vi bỏ trốn để nhằm trốn tránh việc trả nợ thì có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: