Em tôi mượn xe ô tô của tôi đi trên đường không may đâm vào đống cát bên đường nên sảy ra tai nạn (tránh trẻ nhỏ đi xe đạp ngược chiều) dẫn đến xe ô tô bị lật và hư hỏng nặng, còn người 2 bên không ai bị làm sao (trong lúc lái xe em tôi không đi quá tốc độ, không có nồng độ cồn...) Vậy trong trường hợp này e tôi có bị xử lý vi phạm gì không? Tôi muốn lấy hồ sơ bên công an để làm bảo hiểm cho xe thì cần thủ tục gì, có khó khăn gì không?
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:
Theo thông tin chị cung cấp thì em chị điều khiển xe oto trên đường do tránh một bạn nhỏ đi xe đạp ngược chiều nên bị đâm vào đống cát bên đường gây ra tai nạn. Hậu quả làm ô tô bị lật và hư hỏng nặng, gây thiệt hại về tài sản.
1. Về trách nhiệm của người lái xe gây tai nạn:
Dựa trên các thông tin chị cung cấp thì chúng tôi nhận thấy tai nạn xảy ra do một phần lỗi của em nhỏ đi xe đạp ngược chiều. Về phía em chị chưa có đầy đủ các thông tin về việc xác định lỗi của em chị trong việc gây ra tai nạn giao thông. Tuy nhiên, chị cần lưu ý ngoài các lỗi nghiêm trọng khi tham gia giao thông như đi quá tốc độ, sử dụng chất kích thích… thì chị cần chú ý đến các lỗi vi phạm khác như không chú ý quan sát, không giảm tốc độ khi có chướng ngại vật, tránh vượt không đúng quy định, không giữ khoảng cách an toàn.... Để xác định trách nhiệm của em chị trong việc tai nạn giao thông xảy ra thì cần chờ kết luận cuối cùng của cơ quan công an về nguyên nhân gây ra tai nạn cũng như lỗi của các bên để xác định trách nhiệm hình sự, dân sự, hành chính.
Giả sử em chị điều khiển xe ô tô và vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, gây ra tai nạn giao thông thì tùy từng tính chất, mức độ, hậu quả có thể xem xét trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
…”
Về trách nhiệm dân sự, trong trường hợp này, thiệt hại về tài sản là chiếc ô tô mượn của chị. Do vậy, việc bồi thường sửa chữa xe do hai bên thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì thiệt hại được xác định trên cơ sở quy định tại Điều 589 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
4. Thiệt hại khác do luật quy định”.
Ngoài ra, nếu em chị có những hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ chưa đến mức xử lý hình sự thì tùy từng hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Trường hợp em chị không vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ, không có lỗi gây ra tai nạn giao thông thì không phát sinh trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính. Nghĩa vụ bồi thường về tài sản được xét trong quan hệ dân sự cho mượn tài sản giữa chị và em chị.
2. Về trách nhiệm của chủ sở hữu xe:
Đối với chị là chủ sở hữu xe, nếu chị giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham giao thông (Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái) thì bị xử phạt hành chính với mức xử phạt là từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng. Trong trường hợp này, không có thiệt hại về người và tài sản của người khác nên không đặt ra TNHS đối với chủ xe.
3. Về hồ sơ để giải quyết việc bồi thường bảo hiểm: Về hồ sơ hợp lệ để yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường, hiện nay pháp luật chỉ có quy định về hồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP, đối với trường hợp chị tham gia gói Bảo hiểm vật chất xe ô tô của các doanh nghiệp bảo hiểm thì cần căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm và Quy tắc bảo hiểm vật chất xe ô tô của Công ty bảo hiểm đó. Nhìn chung, hồ sơ làm thủ tục thanh toán bảo hiểm cho xe sẽ cần có bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn, việc thu thập các tài liệu này được quy định như sau:
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2009/TTLT-BTC-BCA quy định về trách nhiệm của cơ quan công an:
“1.4. Tuỳ từng vụ tai nạn giao thông cụ thể và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra có trách nhiệm thông báo, cung cấp một hoặc các tài liệu dưới đây có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đó cho doanh nghiệp bảo hiểm để giải quyết việc bồi thường bảo hiểm :
- Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông;
- Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có);
- Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông;
- Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông;
- Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn giao thông (nếu có).
1.5. Sau khi kết thúc việc xử lý vi phạm, điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra có trách nhiệm cung cấp Biên bản giải quyết tai nạn giao thông, trong đó ghi rõ lỗi gây ra vụ tai nạn giao thông, các tài liệu khác có liên quan (nếu có) cho doanh nghiệp bảo hiểm để có căn cứ giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
1.6. Đối với những vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm mà người điều khiển xe cơ giới không có lỗi, sau khi khám nghiệm phương tiện xong phải trả ngay phương tiện giao thông đó cho người điều khiển hoặc chủ sở hữu”.
Quy định tại Điều 21 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng cảnh sát giao thông cũng có quy định:
“Điều 21. Hồ sơ cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm
1. Khi doanh nghiệp bảo hiểm có công văn đề nghị hoặc giấy giới thiệu cử cán bộ của mình đến liên hệ với cơ quan, đơn vị Công an đang thụ lý điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông để trích sao hồ sơ phục vụ cho việc giải quyết quyền lợi của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông có tham gia bảo hiểm thì căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, lãnh đạo cơ quan, đơn vị thụ lý điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm cung cấp tài liệu (bản phô tô, đóng dấu sao y bản chính có xác nhận của lãnh đạo cơ quan, đơn vị) theo quy định của pháp luật.
2. Việc cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm phải được ghi vào mục hình thức giải quyết trong Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 01/TNĐB ban hành theo Thông tư này và có Phiếu cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu số 16/TNĐB ban hành theo Thông tư này”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn sẽ được cơ quan công an cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm để giải quyết việc bồi thường bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể gửi công văn đề nghị hoặc giấy giới thiệu cử cán bộ của mình đến cơ quan công an để thu thập các tài liệu liên quan.
Lưu ý: Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: