Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xẩy ra tai nạn giao thông

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xẩy ra tai nạn giao thông

2024-09-02 21:15:46 67

Tôi có một xe tải chở hàng trong lúc đang tham gia giao thông thì ông già 81 tuổi, bị đãng trí đi xe máy sổ dốc với chiều ngược lại ôm cua và tài xế của tôi đã đánh lái hết về phía bên phải nhưng ông vẫn va vào bên hông thùng xe và ngã xuống do không đội mũ bảo hiểm nên ông đã qua đời. Xe của tôi bị tạm giữ 02 tháng, vụ việc được cơ quan điều tra xác định là lỗi hoàn toàn bên xe máy vậy xin hỏi tôi có chịu trách nhiệm bồi thường cho ông già đó không và liệu tôi có được đòi bồi thường khi xe của tôi bị tạm giữ 02 tháng không.

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:

Thứ nhất, Vấn đề bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:

Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được hiểu là những thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm làm ảnh hưởng năng nề đến sức khỏe của người bị xâm phạm và dẫn đến hệ quả là người bị xâm phạm chết.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thì thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm sức khỏe cho đến thời điểm người đó chết. Bao gồm:

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

+ Thiệt hại khác do luật quy định.

- Chi phí hợp lý cho việc mai táng:

+ Tính với các khoản tiền: mua quan tài; chi phí hỏa táng, chôn cất; các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo phong tục, tập quán địa phương;

+ Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ.

- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc nuôi dưỡng trước khi chết được xác định như sau:

+ Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nhưng không thấp hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng;

+ Thời điểm cấp dưỡng được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm về sức khỏe;

+ Đối tượng được bồi thường tiền cấp dưỡng là những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường:

- 04 nội dung thiệt hại được liệt kê tại mục 1

- Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại:

+ Bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại.

+ Nếu không có những người này thì người được hưởng khoản bù đắp tổn thất tinh thần là: Người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng; Người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại.

Trường hợp bên bị thiệt hại và bên gây thiệt hại không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (hiện tại lương cơ sở là 2.430.000 đồng).

Tuy nhiên, khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Theo thông tin chị cung cấp, do ông cụ đi xe máy xuống dốc với chiều ngược lại, ôm cua và tài xế của chị đã đánh lái hết về phía bên phải nhưng ông cụ vẫn va vào hông thùng xe và ngã xuống tử vong do không đội mũ bảo hiểm; cơ quan điều tra đã xác định lỗi hoàn toàn về ông cụ điều khiển xe máy.

Do vậy, các nghĩa vụ liệt kê bên trên, bên chị sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Thứ hai, Về quyền yêu cầu đòi bồi thường khi xe của chị bị tạm giữ (tài sản bị hư hỏng, không khai thác được tài sản bị tạm giữ):

Căn cứ khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính tối đa không quá 60 ngày tính cả thời gian gia hạn để điều tra. Hiện tại, theo thông tin chị cung cấp, xe của chị bị cơ quan điều tra tạm giữ 20 ngày, khiến cho hoạt động kinh doanh của chị bị ảnh hưởng.

Trong trường hợp này có thể xác định bên chị là người bị thiệt hại.

Theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy căn cứ bồi thường thiệt hại như sau:1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Đồng thời, tại Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:

“1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

Dựa vào hai quy định nêu trên có thể thấy người nào có hành vi xâm phạm tài sản của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp của chị, do va chạm giao thông với ông cụ nên xe của chị bị tạm giữ xe, khiến cho hoạt động kinh doanh của chị bị ảnh hưởng, chị không thể khai thác giá trị sử dụng của chiếc xe để thu lợi, việc va chạm giao thông hoàn toàn do lỗi của ông cụ cho nên chị có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại.

Tuy nhiên để yêu cầu bồi thường thiệt hại, chị phải chứng minh được mức thiệt hại do hành vi của bên vi phạm gây ra, mức yêu cầu bồi thường và các tài liệu, chứng cứ, chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ. Người gây ra thiệt hại đã chết do vậy những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo khoản 1 Điều 615 Bộ luật dân sự 2015:1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Theo đó, những người thừa kế của ông cụ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chị trong phạm vi di sản ông cụ để lại. Để thực hiện quyền yêu cầu này, nếu bên bị thiệt hại và bên gây thiệt hại không thỏa thuận được trách nhiệm bồi thường, bên chị có quyền khởi kiện ra tòa án nơi bị đơn cư trú để làm căn cứ để yêu cầu những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại (nghĩa vụ bồi thường).

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi