Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự

Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự

2024-01-21 21:27:33 184

Tháng 10/2012 Chị A có nhờ tôi đưa về thăm mẹ bị ốm. Khi về đến gia đình Phượng có bàn với tôi là muốn cho em gái của mình đi làm gái mại dâm (do cô em gái này có biểu hiện của bệnh thần kinh, ở nhà toàn bị đàn ông ở quê đến quan hệ mà không biết gì, nhiều lần gia đình phải cho đi phá thai). A nói: “cho nó đi làm gái mại dâm để thứ nhất nó có thể nuôi bản thân, thứ 2 có tiền để gửi cho mẹ em”. Sau đấy A có nói chuyện với 1 anh bạn tên B bảo muốn cho em gái đi làm gái mại dâm, Anh B đồng ý và đưa sang Trung Quốc

Tháng 05/2020, tôi bị công an tỉnh YB triệu tập vì có liên quan đến vụ án trên do có đơn trình báo của chị gái A.

Sau khi lấy lời khai, công an tỉnh Yên Bái cho tôi được tại ngoại. Tôi muốn xin hỏi luật sư:

1. Trường hợp của tôi (không tham gia chia chác tiền, không nhận 1 đồng nào trong vụ việc trên) sẽ bị xử vào tội gì? Mức án là bao nhiêu năm?

2. Những người liên quan (có nhận tiền) sẽ bị xử như thế nào? Bao nhiêu năm?

3. Trường hợp chị cả của A rút lại đơn kiện thì cơ quan công an có đình chỉ điều tra vụ án không?

4. Trường hợp công an tỉnh Yên Bái lại triệu tập nữa thì tôi nên khai thế nào cho có lợi cho bản thân.

Mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi:

Thứ nhất, về trách nhiệm hình sự và những người liên quan đến hành vi mua bán người

Theo thông tin anh cung cấp, chị A có bàn với anh về việc sẽ đưa em gái sang Trung Quốc để bán dâm và đồng thời có thỏa thuận về tiền công nhận được khi đưa em gái sang đến Trung Quốc (loại trừ yếu tố cấu thành tội phạm tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép theo điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017). Theo đó, trường hợp này có dấu hiệu của tội mua bán người với tình tiết là đưa nạn nhân ra khỏi biên giới Việt Nam.

Điều 150 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội mua bán người quy định như sau:

1Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vì động cơ đê hèn;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;.....

Đối với trường hợp của anh có thể thấy, anh và chị A có bàn bạc về việc đưa em gái sang Trung Quốc làm mại dâm. Trong quá trình đưa tới Lào Cai anh có đi cùng, biết rõ hành vi nhưng không có động thái ngăn cản, đồng thời có thể thấy việc giúp sức của anh trong quá trình thực hiện đưa em gái chị A qua biên giới. Căn cứ điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 có thể nhận định về vai trò đồng phạm của anh với vai trò giúp sức.

Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về đồng phạm quy định như sau:

“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội  phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Như vậy, với hành vi như anh mô tả có đủ yêu tố cấu thành tội mua bán người, anh có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 150 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017,  Khung hình phạt trong khoản này là phạt tù từ 8 – 15 năm tù. Khi lượng hình, tòa án sẽ xem xét vai trò đồng phạm cũng như tính chất mức độ tham gia phạm tội của anh mà có quyết định hình phạt phù hợp theo điều 58 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Theo đó, việc xác định mức án của anh sẽ phụ thuộc vào tính chất tham gia thực hiện việc mua bán người và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà anh có. Đối với những người khác (là những người có chia tiền với A) sẽ xem xét mức độ tham gia tội phạm và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ của những người này. Đối với những người được xác định là chủ mưu, đứng đầu sẽ bị nghiêm trị theo quy định, hình phạt đối với trường hợp chủ mưu, cầm đầu thông thường sẽ nặng hơn những người đồng phạm khác.

Thứ hai, đối với việc khởi tố vụ án hình sự và việc rút đơn tố cáo

Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì chỉ có một số tội sẽ khởi tố theo yêu cầu bị hại như sau:

“1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.”

Tội mua bán người thuộc quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nên không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Theo đó, khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm Cơ quan điều tra sẽ tiến hành khởi tố vụ án và tiến hành điều tra, không có căn cứ để đình chỉ giải quyết vụ án. Vì vậy, cho dù người tố cáo (chị của A) rút đơn tố cáo thì các cơ quan tiến hành tố tụng vẫn thực hiện hoạt động điều tra, truy tố, xét xử bình thường theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Sự việc như anh nêu đã diễn ra cách đây 8 năm, tuy nhiên như phân tích thì có thể xác định đây là tội rất nghiêm trọng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm, do đó khi phát hiện ra hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì vẫn tiến hành việc điều tra, truy tố theo đúng quy định.

Thứ ba, về vấn đề cung cấp lời khai trong quá trình giải quyết vụ án

Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự về quyền và nghĩa vụ của bị can quy định:

2. Bị can có quyền:

d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

Như vậy, theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, anh không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc phải nhận mình có tội, tuy nhiên khi anh đưa ra lời khai, các lời khai của anh phải đảm bảo tính chính xác, trung thực với tình tiết thực tế của vụ án. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1, Điều 51 Bộ luật Hình sự về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định:

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

Mặc dù pháp luật không bắt buộc anh có các lời khai chống lại mình hoặc nhận mình có tội, tuy nhiên để có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, anh cần khai báo thành thật các tình tiết, phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.

Lưu ý:

Trên đây là nội dung giải đáp về “tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự” . Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả, Quý khách hàng vui lòng liên hệ số Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi