Tôi sinh năm 1979, đang làm việc trong một đơn vị sự nghiệp công lập. Sổ bảo hiểm xã hội của tôi đang hoạt động và đã đóng bảo hiểm 24 năm liên tục. Nay nếu tôi chuyển sang làm việc cho cơ quan nước ngoài, thì chế độ khi về hưu của tôi sẽ được tính như thế nào? Tôi có thể gặp những bất lợi ra sao trong việc hưởng các chế độ nói chung (nghỉ hưu, nghỉ việc, thất nghiệp...)? Tôi rất mong nhận được hỗ trợ từ Luật Tháng Mười. Xin chân thành cảm ơn!
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi:
Theo thông tin chị cung cấp thì chị sinh năm 1979 và đã tham gia BHXH được 24 năm theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định. Nay chị muốn nghỉ việc để làm việc tại tổ chức tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 43 Luật việc làm 2013, Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì khi chị làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân theo hình thức hợp đồng lao động thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và tham gia BHTN, BHYT.
Tại Khoản 5 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, trường hợp chị vừa có thời gian tham gia BHXH trong khu vực nhà nước, vừa có thời gian tham gia BHXH ngoài các doanh nghiệp thì thời gian tính hưởng chế độ hưu trí, chế độ thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong khu vực nhà nước và ngoài doanh nghiệp.
Về chế độ hưu trí, chế độ thất nghiệp đối với hai đối tượng người lao động tham gia BHXH trong khu vực nhà nước hay ngoài doanh nghiệp tư nhân không có sự khác biệt về điều kiện hưởng và mức hưởng (tỷ lệ hưởng).
Về cách tính tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, căn cứ Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
…
2. Người lao động có toàn bộ thời gianđóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Như vậy, trường hợp chị vừa có thời gian đóng BHXH trong khu vực nhà nước, vừa có thời gian đóng BHXH ngoài doanh nghiệp thì tiền lương bình quân để tính chế độ sẽ tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, cụ thể: Đối với giai đoạn trong nhà nước, chị tham gia BHXH được 24 năm (tức tham gia vào năm 2000), do vậy sẽ tính tiền lương bình quân của 6 năm cuối trước khi nghỉ việc ở nhà nước. Đối với giai đoạn tham gia ngoài doanh nghiệp, sẽ tính tiền lương trung bình trong cả quá trình tham gia bảo hiểm.
Về tiền lương làm căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: