Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cho người khác ở nhờ

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cho người khác ở nhờ

2024-09-10 14:29:01 74

Cha tôi là con thứ 5 trong nhà (con trai duy nhất) sinh năm 1964, có căn nhà cùng mảnh đất được ông bà để lại (ông bà nội mất năm 1969) cha tôi ở căn nhà này đến năm 1980 thì đi làm kinh tế mới theo chủ trương của nhà nước, cách căn nhà đó khoảng 30km. Năm nào cha tôi cũng về chăm nom chăm sóc nhà cửa cùng mồ mả ông bà. Dọn dẹp vườn tược, đến năm 1988 cha tôi có cho dì và dượng của cha tôi mượn căn nhà và đất để ở tạm. Trong thời gian ở dì và dượng của cha tôi có dẫn thêm cha và em gái của dượng đến ở, trong thời gian ở dì và dượng có cải tạo lại căn nhà để ở an toàn hơn. Đến năm 1997 dượng tôi thông báo với cha tôi là trả nhà và đất lại cho gia đình tôi và từ đó cha tôi thường xuyên về chăm sóc vườn và nhà nhiều hơn. Cho tới hiện tại khi cha tôi về khai sổ đỏ khu vườn và nhà đó thì phát hiện là em gái của dượng của cha tôi đã đứng ra khai một phần sổ đỏ trên mảnh đất đó thì xin được hỏi bây giờ cha tôi muốn kiện để lấy lại mảnh đất thì phải căn cứ vào điều luật nào và có lấy lại được không?????? xin được hồi đáp và tư vấn giúp!

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:

Theo thông tin anh cung cấp thì nguồn gốc đất là của ông bà để lại cho cha anh. Cha anh đã sinh sống trên phần đất này đến năm 1980 thì đi làm kinh tế mới cách nhà 30km nhưng năm nào cũng về chăm nom, chăm sóc nhà cửa cùng mồ mả ông bà. Năm 1988, cha anh cho người dì và dượng mượn căn nhà. Sau đó, dì và dượng có đưa cha và em gái của dượng đến ở cùng. Năm 1997, người dượng đã thông báo là trả nhà và đất lại cho cha anh. Sau đó, cha anh thường xuyên về chăm sóc vườn và nhà cửa. Như vậy, người dì, dượng là bên mượn tài sản để ở nhờ trên đất và nhà của gia đình anh.

Theo quy định của Pháp luật dân sự về quyền của bên mượn tài sản thì: Bên mượn tài sản chỉ được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận. Đồng thời, một trong những nghĩa vụ của bên mượn tài sản đó là: không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn; trả lại tài sản mượn đúng thời hạn, nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

Năm 1997, người dượng đã thông báo trả lại nhà và đất, đồng thời trên thực tế cả gia đình người dượng cũng đã chuyển đi và không còn sinh sống trên diện tích đất đó nữa. Theo đó, thỏa thuận mượn tài sản đã chấm dứt, tài sản cho mượn đã trả lại cho gia đình anh

Liên quan đến việc gia đình anh hiện nay muốn kê khai để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phát hiện ra người em gái của dượng trước đó đã đứng ra kê khai sổ đỏ một phần diện tích đất của gia đình anh.

Với những thông tin mà anh cung cấp thì chúng tôi nhận thấy người em gái của dượng  sẽ không có các giấy tờ chứng minh về nguồn gốc sử dụng đất. Căn cứ người em gái của dượng kê khai sổ đỏ chỉ dựa trên việc sử dụng đất và sinh sống trên căn nhà với thời gian khoảng 9 năm.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình mình, anh cần xin trích lục các thông tin về đất đai đối với diện tích đất đang tranh chấp (sổ mục kê, hồ sơ địa chính…) để chứng minh nguồn gốc sử dụng đất là từ ông bà nội để lại cho bố anh. Đồng thời thu thập chứng cứ liên quan đến việc sử dụng đất của gia đình anh trước năm 1980 và thỏa thuận cho ở nhờ (hợp đồng, giấy tờ cho mượn nhà, người làm chứng, xác nhận của địa phương về thời điểm sử dụng đất, hình thành các tài sản trên đất…)

Căn cứ quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Như vậy, hiện nay nếu như có tranh chấp về quyền sử dụng đất thì gia đình anh trước hết cần làm đơn đề nghị hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất. Trường hợp hòa giải không thành thì đối với quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai thì gia đình anh có thể lựa chọn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết là UBND cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân nơi có đất.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi