Trước đây bố tôi với người vợ cũ có 2 con trai riêng, khi ly hôn ông đã chuyển quyền sử dụng đất cho vợ cũ để chăm sóc 2 con. Sau này bố tôi lấy người vợ hiện tại (là mẹ tôi), sau khi kết hôn thì ông bà được công ty của mẹ tôi cấp cho một suất đất để ở, đứng tên mẹ tôi. Bố mẹ tôi có 2 con gái và đều đã lập gia đình. Bố mẹ chúng tôi muốn sang tên mảnh đất này cho 2 chị em tôi. Tuy nhiên hiện nay 2 con trai riêng của bố tôi muốn được thừa kế một phần mảnh đất của bố mẹ tôi. Vậy Công ty cho tôi hỏi:
1. Theo pháp luật các anh trai (cùng cha khác mẹ) của tôi có được quyền thừa kế một phần mảnh đất của bố mẹ tôi không?
2. Bố mẹ tôi muốn chia mảnh đất này cho 2 chị em, nhưng chúng tôi có được đứng tên một mình trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất không (không ghi tên con rể). Và nó có được tính là tài sản chung của 2 vợ chồng không?
3. Hợp đồng tặng đất cho con với các yêu cầu như: Con gái, con rể phải có nghĩa vụ chăm sóc và thờ cúng bố mẹ vợ sau khi mất có được không?
Kính đề nghị công ty cho ý kiến tư vấn.
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi:
Thứ nhất, về quyền thừa kế quyền sử dụng đất của hai người con riêng của bố chị
Theo thông tin chị cung cấp, bố chị đã từng đăng ký kết hôn và có hai người con riêng với người vợ cũ, sau khi ly hôn, bố chị đăng ký kết hôn với mẹ chị. Trong thời kỳ hôn nhân, bố mẹ chị được công ty của mẹ chị cấp cho một suất đất và đang đứng tên mẹ chị. Hiện tại bố mẹ chị đang muốn làm thủ tục chuyển nhượng phần diện tích đất này cho hai chị em chị, tuy nhiên, hai người con riêng của bố chị muốn được thừa kế một phần diện tích đối với mảnh đất này.
Trong trường hợp này, hai người con riêng của bố chị được xác định là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố chị theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 và họ có quyền hưởng di sản thừa kế của bố chị ngang bằng với những người thừa kế khác.
Tuy nhiên, vấn đề hưởng di sản thừa kế chỉ được áp dụng trong trường hợp người để lại di sản thừa kế (bố chị) mất, đồng thời có căn cứ xác định bố chị có quyền sở hữu đối với phần diện tích đất 12*30m này. Nếu phần diện tích đất này là tài sản riêng của mẹ chị trong thời kỳ hôn nhân thì khi bố chị mất phần diện tích đất này không được xác định là di sản thừa kế của bố chị và những người thừa kế của bố chị không có quyền yêu cầu phân chia thừa kế đối với phần diện tích đất này.
Theo thông tin chị cung cấp, hiện tại bố mẹ chị muốn thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng cho hai chị em chị, có thể thấy hiện tại cả bố và mẹ chị đang còn sống, chưa phát sinh vấn đề liên quan đến quyền hưởng di sản thừa kế trong trường hợp này. Do đó, việc hai người con riêng của bố chị yêu cầu bố mẹ chị phân chia một phần di sản thừa kế là không có cơ sở pháp lý.
Do vậy, bố mẹ chị có quyền thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho hai chị em chị mà không cần có ý kiến đồng ý hoặc phải phân chia cho hai người con riêng.
Thứ hai, về vấn đề xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của hai người con gái
Về vấn đề tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tại Điều 33 và Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
…Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
…”
Như vậy, theo quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của chị, nếu trong hợp đồng tặng cho chỉ ghi nhận tặng cho riêng chị thì có căn cứ để xác định đây là tài sản riêng của chị được hình thành trong thời kỳ hôn nhân.
Tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 thông tư 23/2014/TT-BTNMT có quy định về thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:
“1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
…
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;”
Căn cứ theo quy định nêu trên, nếu có căn cứ xác định phần diện tích đất có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của hai vợ chồng thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thể hiện cả thông tin của vợ và chồng. Tuy nhiên, với trường hợp của chị, khi có hợp đồng tặng cho riêng quyền sử dụng đất thì có căn cứ xác định đây là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân và chị có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền không ghi nhận thông tin người chồng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ ba, về thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp này, các bên trong hợp đồng tặng cho có thể liên hệ với văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân trên địa bàn nơi có đất để lập hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực.
Khi đến làm thủ tục công chứng, chứng thực các bên cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
-
Giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ chị;
-
Chứng minh thư nhân dân (thẻ căn cước công dân), sổ hộ khẩu của các bên;
-
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (nếu đã lập tại nhà);
-
Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con;
Về điều kiện tặng cho tại Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
“1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, căn cứ theo quy định này bên tặng cho tài sản có thể ghi điều kiện tặng cho tài sản trong hợp đồng tặng cho tài sản, các điều kiện tặng cho này không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đối với điều kiện tặng cho “con gái và con rể phải có nghĩa vụ chăm sóc và thờ cúng bố mẹ vợ sau khi mất”, các điều kiện này không phải là các điều kiện vi phạm điều cầm và trái đạo đức xã hội theo quy định tại Điều 462 đã nêu trên do đó bố mẹ chị có thể nêu điều kiện này trong hợp đồng tặng cho. Tuy nhiên, nếu bố mẹ chị xác định cho riêng các con gái thì không được ghi nhận thông tin yêu cầu con rể phải có nghĩa vụ đối với các điều kiện tặng cho này trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Sau khi đã hoàn thiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho riêng hai chị em chị thì các chị có thể nộp hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất lên Văn phòng đăng ký đất đai để hoàn thiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký sang tên bao gồm các giấy tờ sau:
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-
Hợp đồng tặng cho đã được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền;
-
Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên photo công chứng;
-
Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con;
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: