Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của nạn nhân trong vụ tai nạn giao thông

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của nạn nhân trong vụ tai nạn giao thông

2024-09-23 14:30:52 167

Chồng tôi đi làm về thì có va chạm với xe ô tô bán tải đi hướng ngược lại. Theo biên bản giám định hiện trường Xe bán tải đi sang phần đường của xe máy. Chồng tôi khi đang điều khiển phương tiện xe máy có nồng độ cồn nhưng đi đúng phần đường của mình, sau khi bị tai nạn điều trị tại bệnh viện 24 ngày thì chết. Hiện tại chúng tôi có 2 người con: một bé 16 tháng và một bé 4 tuổi. Tôi đi làm và có lương. Vậy cho Tôi hỏi 2 con của tôi có được hưởng yêu cầu về cấp dưỡng cho đến khi 18 tuổi hay không? Hay mẹ đi làm có lương thì chỉ cấp dưỡng cho 1 cháu, còn cháu kia mẹ phải nuôi dưỡng?

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:

Căn cứ theo thông tin chị cung cấp tài xế xe oto bán tải có hành vi đi sang phần đường của xe máy. Do đó, bước đầu có thể xác định tài xế xe tải có lỗi trong việc xảy ra tai nạn giao thông. Tuy nhiên, do chồng chị điều khiển xe máy có nồng độ cồn nên cần xem xét chồng chị có phần lỗi trong việc gây ra tai nạn giao thông hay không. Trong trường hợp này cần chờ kết luận của cơ quan công an để xác định nguyên nhân trực tiếp xảy ra tai nạn cũng như mức độ lỗi của mỗi bên để xác định trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự của tài xế xe tải.

1. Về trách nhiệm hình sự:

Tài xế xe tải có lỗi trong việc gây ra tai nạn giao thông, hậu quả làm chết 01 người. Do vậy, tùy từng tính chất và mức độ của hành vi vi phạm, tài xế xe tải có thể bị truy cứu TNHS về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015:

“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

…”

2. Về trách nhiệm dân sự:

Hành vi của tài xế xe tải đã xâm phạm đến tính mạng của người khác, phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Mức bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm có thể do hai bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì sẽ do Tòa án xác định dựa trên thiệt hại của người bị hại cũng như mức độ lỗi của mỗi bên.

Căn cứ theo quy định tại Điều 590, 591 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Đối chiếu quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.

Như vậy, mức bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm trong trường hợp của chồng chị bao gồm:

- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa người bị thiệt hại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc trong thời gian điều trị 24 ngày;

- Chi phí hợp lý cho việc mai táng, gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không bao gồm chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ...(Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP)

- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng:

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cha, mẹ đều có nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng con chưa thành niên. Trong trường hợp này, chị có 2 con nhỏ, một bé 16 tháng và một bé 4 tuổi, hai cháu đều chưa thành niên nên đều thuộc trường hợp bố mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng. Theo đó, người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm cấp dưỡng cho hai cháu tương ứng với phần nghĩa vụ mà khi còn sống người bố phải thực hiện.

Vì vậy chị vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của mình tương đương với ½ nghĩa vụ cha mẹ cấp dưỡng cho con. Phần còn lại sẽ yêu cầu bên gây thiệt hại thực hiện cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập và khả năng thực tế của người phải bồi thường, nhu cầu thiết yếu của người được bồi thường...

- Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại: Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (mức lương cơ sở từ ngày 01.7.2024 là 2.340.000 đồng).

Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần.

Tuy nhiên, quy định nêu trên chỉ hướng dẫn cách xác định toàn bộ thiệt hại của người bị xâm phạm về tính mạng, trong trường hợp này, do chồng chị cũng vi phạm những quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (điều khiển xe có nồng độ cồn). Do đó, nghĩa vụ bồi thường của tài xế xe tải có thể sẽ không phải bồi thường toàn bộ thiệt hại mà cần căn cứ vào tỷ lệ lỗi của mỗi bên để xác định trách nhiệm bồi thường của tài xế xe tải. Việc xác định mức độ, tỷ lệ lỗi của mỗi bên cần chờ kết luận của cơ quan công an.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi