Tôi là lao động nữ, làm việc văn phòng. Sinh 10/1970. Đóng BHXH trên 30 năm, BHTN từ 1/2009. Hiện nay tôi vẫn đang làm việc nhưng cần luật sư tư vấn tôi nghỉ việc vào thời điểm nào thì nhận được lương thất nghiệp, Số tháng trợ cấp và mức được hưởng lương thất nghiệp.
Sau khi hết thời gian trợ cấp thất nghiệp thì tôi có nhậ được lương hưu ngay không, mức lương hưu như nào? Hồ sơ cần hưởng trợ cấp thất nghiệp và lương hưu như nào? Mong sớm nhận được tư vấn của Luật sư
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi:
Theo thông tin chị cung cấp, chị có nhu cầu hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp trước khi giải quyết chế độ hưu trí. Vấn đề hưởng trợ cấp thất nghiệp và hưởng chế độ hưu trí được pháp luật quy định như sau:
Thứ nhất, về điều kiện và mức hưởng chế độ thất nghiệp, chế độ hưu trí:
* Đối với chế độ thất nghiệp
Tại Điều 49 Luật việc làm 2013 có quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Căn cứ theo quy tại Điều 49 Luật việc làm, người lao động khi nghỉ việc nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên thì được giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Mức hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 50 Luật việc làm 2015 như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
Căn cứ theo quy định nêu trên thì thời gian hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính theo số năm đóng bảo hiểm thất nghiệp của chị, mỗi năm được hưởng tương ứng với 01 tháng, thời gian hưởng tối đa là 12 tháng.
Mỗi tháng hưởng thất nghiệp chị sẽ được hưởng với mức = 60% x mức bình quân tiền lương tham gia bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
* Đối với chế độ hưu trí
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động có thể lựa chọn nghỉ hưu theo trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi hoặc nghỉ hưu trước tuổi. Theo đó điều kiện nghỉ hưu bao gồm:
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm trở lên.
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định, cụ thể: với trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi của lao động nữ là năm 2024 lao động nữ đủ 56 tuổi 4 tháng, sau đó mỗi năm tăng thêm 04 tháng; tuổi nghỉ hưu trước tuổi với lao động nữ thấp nhất trong năm 2024 là 51 tuổi 04 tháng. (Nghị Định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi hưởng lương hưu).
Đối chiếu với trường hợp của chị, chị tham gia bảo hiểm trên 30 năm nên đã đủ điều kiện về số năm đóng bảo hiểm.
Về độ tuổi, theo quy định đã nêu trên thì vào tháng 7/2028 khi chị đủ 57 tuổi 8 tháng thì mới đủ tuổi hưởng hưu theo trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi.
Nếu về hưu trước tuổi thì thời điểm hiện tại chị đã đủ điều kiện về tuổi để nghỉ hưu trước tuổi theo quy định nêu trên.
Do đó, với trường hợp này để hưởng chế độ hưu trí chị có thể lựa chọn một trong các trường hợp sau:
- Tiếp tục tham gia quan hệ lao động cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu mới làm hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí.
- Hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, thực hiện thủ tục giám định suy giảm 61% khả năng lao động và nghỉ hưu trước tuổi.
Về mức hưởng chế độ hưu trí tại Khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định như sau:
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”
Căn cứ theo quy định nêu trên thì đối với trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi, mức phần trăm hưởng chế độ hưu trí của nữ từ năm 2018 được tính như sau: 15 năm đầu tham gia bảo hiểm = 45%, những năm còn lại mỗi năm tương ứng với 2%. Nếu nghỉ hưu trước tuổi thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị trừ 2% tỉ lệ hưởng lương hưu.
Với trường hợp của chị, do hiện tại chị vẫn tham gia quan hệ lao động, chưa xác định được cụ thể chị sẽ tham gia bảo hiểm xã hội đến thời điểm nào, đồng thời cũng chưa xác định được mức tiền tham gia bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm do đó chưa thể tính chi tiết cho chị mức lương hưu chị được hưởng.
Từ những phân tích điều kiện và mức hưởng hai chế độ nêu trên và đối chiếu với trường hợp của chị nếu chị muốn hưởng chế độ thất nghiệp sau đó hưởng chế độ hưu trí thì chị có thể lựa chọn một trong các phương án nghỉ việc sau:
Phương án 1: tiếp tục tham gia gia quan hệ lao động, trước khi đủ tuổi thì chấm dứt hợp đồng lao động, làm hồ sơ giải quyết chế độ thất nghiệp, hết thất nghiệp thì nộp hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí theo diện nghỉ hưu đúng tuổi;
Phương án 2: chị nghỉ việc luôn trong năm 2024, sau đó làm hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp này do chưa đủ tuổi nghỉ hưu đúng tuổi nên sau khi hưởng hết trợ cấp thất nghiệp nếu chị muốn nghỉ hưu thì chị cần thực hiện thủ tục giám định suy giảm khả năng lao động 61%, sau khi có kết luận giám định chị nộp hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí theo trường hợp nghỉ hưu trước tuổi.
Thứ hai, về thủ tục và hồ sơ giải quyết chế độ thất nghiệp, chế độ hưu trí:
Để giải quyết chế độ thất nghiệp chị cần chuẩn bị hồ sơ và gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi chị muốn hưởng. Hồ sơ hưởng chế độ thất nghiệp bao gồm:
- Đơn xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
- Quyết định thôi việc;
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Giấy tờ tùy thân của cá nhân.
Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí trong trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí;
- Giấy tờ tùy thân của cá nhân.
Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí trong trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động bao gồm:
- Kết quả giám định suy giảm 61% khả năng lao động trong trường hợp chị lựa chọn nghỉ hưu trước tuổi.
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí;
- Giấy tờ tùy thân của cá nhân.
Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí được gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội quận (huyện) nơi chị đang cư trú.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: