Chào quý luật sư ! Tôi có một thắc mắc muốn hỏi luật sư mong muốn luật sư giúp đỡ. Hiện tại tôi đang làm việc trong một công ty của hàn quốc lĩnh vực sản xuất là cơ khí chế tạo khuôn mẫu nằm trong danh mục nghành công nghiệp nặng, công việc chủ yếu của tôi là trực tiếp vận hành máy mài, mài tay, dũa, nguội đánh bóng xử lí bề mặt kim loại hoàn thiện sản phẩm, xét thấy đặc điểm môi trường làm việc bụi bẩn, tiếng ồn nặng rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Vậy mà phía công ty không chi trả phụ cấp độc hại cho chúng tôi và giờ tôi làm đơn xin hưởng trợ cấp thì có được truy thu không? tôi mong muốn quý luật sư, tư vấn và hướng dẫn cách làm đơn. Xin cảm ơn.
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:
Căn cứ Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH Ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì: công việc trực tiếp vận hành máy mài, máy mài tay, máy dũa, đánh bóng kim loại…công việc nặng nhọc, chịu tác động của ồn, bụi vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần nằm trong danh mục công việc nặng nhọc, độc hại.
Về tiền lương của người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động 2019:
Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Điều 91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trước ngày 01/02/2021, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP thì: “Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường”.
Tuy nhiên, ngày 01/02/2021, nghị định 49/2013/NĐ-CP hết hiệu lực, pháp luật hiện nay chưa có quy định cụ thể về mức lương của công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Căn cứ vào quy định tại Điều 90, Điều 91 nêu trên thì Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Trường hợp người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại thì các bên cần thỏa thuận về mức lương cao hơn so với mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng.
Ngoài ra, tại Thông tư số 24/2022TT-BLĐTBXH thì người lao động được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật nếu đáp ứng các điều kiện sau:
“Điều 3. Điều kiện được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật
Người lao động được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ hai điều kiện sau:
1. Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất 01 trong 02 yếu tố sau đây:
a) Có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế.
b) Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 4 điểm trở lên thuộc nhóm chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm” (số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động)”.
Việc xác định các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện bởi tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trước 01/02/2021 pháp luật có quy định mức lương của lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ cao hơn 5 – 7% mức lương tối thiểu vùng. Từ ngày 01/02/2021, mức lương của lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn mức lương tối thiểu vùng, tuy nhiên pháp luật không có quy định mức cao hơn tối đa, tối thiểu.
Đồng thời, công ty có trách nhiệm phụ cấp bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Thông tư số 24/2022TT-BLĐTBXH nêu trên. Ngoài ra, pháp luật không buộc công ty phải chi trả cho người lao động ngoài mức lương một khoản phụ cấp nặng nhọc, độc hại bằng tiền. Khoản phụ cấp nặng nhọc, độc hại bằng tiền do các bên thỏa thuận, pháp luật không quy định bắt buộc.
Trường hợp mức lương và phụ cấp bằng hiện vật của anh trước đó không được chi trả đầy đủ theo quy định của pháp luật thì anh có quyền khiếu nại và truy thu khoản lương và phụ cấp bằng hiện vật trước đó không được nhận đầy đủ.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818
Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: